Khi nói đến vấn đề thừa kế nhà đất, khai nhận di sản, và di chúc, chúng ta thường bị khó khăn bởi sự phức tạp của quy trình pháp lý và những lo ngại về việc bảo vệ tài sản của mình và thực hiện ý định của mình một cách chính xác. Với mục đích giúp đỡ và tạo ra những hỗ trợ tốt nhất cho quý bạn đọc, bài viết này sẽ đề cập đến quy trình tư vấn và thực hiện thừa kế nhà đất, khai nhận di sản, và di chúc một cách thông minh và hiệu quả.
1. Điều kiện thừa kế đất đai theo quy định của pháp luật thừa kế đất đai
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Khoản 4 Điều 45 Luật Đất đai 2024 Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
- Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Đất không có tranh chấp;
- Đất không bị kê biên bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Do đó, nếu người sử dụng đất đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên thì được phép thực hiện việc để thừa kế quyền sử dụng đất.
- Lưu ý: Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Thừa kế đất đai gồm thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Để biết các quy định cụ thể, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu ngay sau đây.
2. Luật thừa kế tài sản đất đai theo di chúc
2.1. Các hình thức của di chúc thừa kế đất đai
Hình thức của di chúc thừa kế đất đai gồm di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Căn cứ Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng;
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Lưu ý: Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
2.2. Điều kiện di chúc hợp pháp
Như chúng ta vừa nêu trên, có rất nhiều hình thức để di chúc đất đai, nhưng không phải tất cả di chúc thừa kế đất đai đều hợp pháp. Di chúc hợp pháp là di chúc phải có đủ các điều kiện sau.
Thứ nhất, điều kiện về chủ thể lập di chúc:
Theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 chủ thể lập di chúc phải đáp ứng các điều kiện sau:
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
Đối với người lập di chúc là người từ đủ 15 tuổi – chưa đủ 18 tuổi thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ khi lập di chúc;
Đối với người lập di chúc là người hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ thì phải được người làm chứng lập thành văn bản và có chứng thực hoặc công chứng theo quy định pháp luật.
Thứ hai, nội dung di chúc phải tuân thủ theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 630 và Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật;
Nội dung của di chúc phải tuân thủ theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể di chúc phải bao gồm các nội dung chủ yếu như: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc và người được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài ra, di chúc có thể thêm một số nội dung khác;
Di chúc không được viết bằng ký hiệu hoặc viết tắt. Di chúc phải được đánh số thứ tự trang và mỗi trang phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc nếu bản di chúc được lập có nhiều trang.
Người làm chứng di chúc hoặc người tự viết di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ sửa chữa, tẩy xóa trong trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa.
Thứ ba, về hình thức di chúc:
Đối với di chúc mà người lập di chúc tự viết tay thì chỉ cần người lập di chúc tự viết và ký vào bản di chúc (theo Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015).
Đối với di chúc mà người lập di chúc đánh máy bằng văn bản hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc thì phải tuân thủ theo quy định Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
Phải có ít nhất 2 người làm chứng. Những người làm chứng phải không thuộc các trường hợp bị cấm theo quy định Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 như người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc của người lập di chúc; người có quyền và nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc; người mất năng lực hành vi dân sự,người chưa thành niên, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Người lập di chúc phải ký tên hoặc điểm chỉ trước sự chứng kiến của người làm chứng;
Người làm chứng phải ký vào bản di chúc để xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc.
Đối với di chúc bằng miệng thì phải tuân thủ theo quy định tại khoản 5, Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
Người lập di chúc miệng phải thể hiện ý chí của mình trước mặt ít nhất 2 người làm chứng. Những người làm chứng này cũng không được thuộc các trường hợp bị cấm làm chứng theo quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015;
Người làm chứng phải ghi chép lại ý chí của người lập di chúc miệng và cùng ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản ghi chép;
Di chúc phải được cơ quan có thẩm quyền hoặc công chứng viên chứng thực xác nhận điểm chỉ hoặc chữ ký của người làm chứng trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày người để lại di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng.
Đối với di chúc được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp xã thì phải tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015.
2.3. Quyền thừa kế đất đai theo di chúc
Căn cứ theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Hay nói cách khác, người thừa kế được hưởng phần nhà đất bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp.
Người thừa kế sẽ không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Nghĩa là có những trường hợp cho dù người lập di chúc không cho họ hưởng hoặc cho hưởng ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, thì họ vẫn mặc nhiên được hưởng theo di chúc. Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể là các trường hợp sau:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Theo đó, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.
Lưu ý: Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trên đây không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.
3. Thừa kế đất đai theo pháp luật
3.1. Các trường hợp phân chia đất theo pháp luật
Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, nhà đất được chia theo pháp luật trong trường hợp sau:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản là nhà đất sau:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
3.2. Quyền thừa kế nhà đất theo pháp luật
Căn cứ Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người được hưởng thừa kế theo pháp luật là người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế.
Thứ nhất, về diện thừa kế: Là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản.
Thứ hai, về hàng thừa kế:
Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Lưu ý: Theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
3.3. Cách chia thừa kế nhà đất theo pháp luật
Việc chia thừa kế được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 651 và Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
Phần di sản sẽ được chia đều cho những người cùng thuộc hàng thừa kế;
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế trong trường hợp hàng thừa kế trước không còn ai do đã chết, bị truất quyền hưởng di sản, không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản;
Trường hợp không có người thừa kế theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản, không được quyền hưởng di sản thì tài sản sẽ thuộc về Nhà nước sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản.
4. Các trường hợp nào không được thừa kế đất đai
Theo quy định của pháp luật, không phải mọi trường hợp đều sẽ được hưởng thừa kế đất đai. Trong một số trường hợp, dù có quan hệ hôn nhân, huyết thống với người để lại di sản nhưng cá nhân vẫn không được hưởng di sản thừa kế bao gồm nhà, đất.
Theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, có 05 trường hợp sau đây không được quyền hưởng di sản, cũng như quyền thừa kế nhà đất, bao gồm:
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Đối với những đối tượng này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp nhưng không cho người con đó hưởng thừa kế
Theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, nếu con đã thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) có khả năng lao động không được hưởng di sản sản thừa kế khi:
Người lập di chúc không cho người đó hưởng thừa kế theo di chúc.
Toàn bộ di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở được thừa kế theo di chúc hợp pháp.
5. Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế gồm:
Hồ sơ cần chuẩn bị
– Tờ khai về quan hệ thừa kế ( theo mẫu do VPCC cấp);
– Giấy tờ về tài sản thừa kế (như số đỏ hoặc giấy đăng ký xe…);
– Giấy chứng tử của người để lại di sản thủ kế;
– Giấy khai sinh của người để lại di sản thừa kế (hoặc giấy tờ khác chứng minh Cha, Mẹ của người để lại di sản thừa kế là ai, nếu người để lại di sản không có Giấy Khai Sinh);
– Giấy chứng tử của Cha, Mẹ của người để lại di sản thừa kế (nếu Cha,Mẹ cũng đã chết). Chứng minh, hộ khẩu của cha mẹ (nếu còn sống).
– Giấy kết hôn của người để lại di sản thừa kế hoặc giấy tờ khác chứng minh tình trạng hôn nhân của người để lại di sản thừa kế (nếu người để lại di sản thừa kế có vợ, có chồng);
– Giấy Khai sinh các con của người để lại di sản thừa kế (nếu người để lại di sản thừa kế có con, bao gồm con đẻ trong gia thú; con đẻ ngoài giá thú; con nuôi, cho dù còn sống hay đã chết).
– Chứng minh nhân dân (hoặc căn cước CD); Sổ hộ khẩu của tất cả những người đừng khai nhận di sản thừa kế hoặc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.
6. Thủ tục công chứng khai nhận di sản thừa kế
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Người yêu cầu công chứng tiến hành chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo giấy tờ hướng dẫn ở mục trên tại tổ chức có thẩm quyền công chứng theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ
Công chứng viên tiến hành kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ người yêu cầu công chứng đã nộp. Sau khi kiểm tra hồ sơ và nhận thấy hồ sơ đã đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý yêu cầu công chứng và ghi vào sổ công chứng.
Bước 3: Niêm yết việc thụ lý văn bản khai nhận di sản thừa kế
– Tổ chức hành nghề công chứng tiến hành niêm yết công khai văn bản khai nhận di sản thừa kế trong thời hạn 15 ngày tại trụ sở của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản. Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
– Trường hợp di sản thừa kế bao gồm: bất động sản và động sản thì việc niêm yết được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.
– Trường hợp di sản chỉ có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực việc niêm yết.
– Sau thời hạn 15 ngày niêm yết Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết.
Bước 4: Soạn thảo văn bản khai nhận di sản và ký chứng nhận
– Sau khi nhận được niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì tổ chức hành nghề công chứng thực hiện giải quyết hồ sơ. Trường hợp người yêu cầu công chứng đã chuẩn bị dự thảo văn bản khai nhận di sản thì công chứng viên kiểm tra nội dung và hình thức của văn bản. Trường hợp trong dự thảo văn bản có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, nội dung của văn bản không phù hợp quy định của pháp luật, Công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Nếu người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì Công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
– Trường hợp văn bản do Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng: nội dung, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì Công chứng viên soạn thảo văn bản.
– Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo văn bản hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
– Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo văn bản khai nhận di sản thì ký xác nhận vào từng trang của văn bản đó. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ hồ sơ đã nêu ở mục trên để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký tên cụ thể vào từng trang của văn bản theo quy định của pháp luật.
Bước 5: Nộp phí và nhận kết quả
Nộp phí theo quy định cụ thể của cơ quan có thẩm quyền công chứng và nhận giấy hẹn trả kết quả. Nhận kết quả là văn bản khai nhận di sản thừa kế đã được công chứng theo giấy hẹn.
7. Dịch vụ Luật sư tư vấn thừa kế nhà đất, khai nhận di sản, di chúc của Pháp lý bất động sản Bình Dương.
Pháp lý bất động sản Bình Dương là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý liên quan đến lĩnh vực tư vấn pháp luật đất đai, các tranh chấp đất đai,..
Quý đối tác, Quý khách hàng hoàn toàn có thể liên hệ với Pháp lý bất động sản Bình Dương để sử dụng dịch vụ tư vấn liên quan đến đất đai và các dịch vụ tư liên quan khác
Thứ nhất,
tư vấn trực tuyến qua số điện thoại: Khách hàng có nhu cầu sẽ kết nối đến tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua hotline: 0971.17.40.40 nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết hoặc tham khảo giá trước khi thực hiện dịch vụ.
Thứ hai,
tư vấn qua email: Nếu quý khách không thể đến trực tiếp mà mà vẫn muốn nhận được ý kiến tư vấn của luật sư/chuyên gia pháp lý trong lĩnh vực tư vấn Pháp lý bất động sản Bình Dương thì có thể gửi câu hỏi trong lĩnh vực qua email: Info@luatsuvct.com. Chúng tôi sẽ chủ động liên hệ lại dựa trên thông tin pháp lý mà khách hàng cung cấp để báo giá dịch vụ hoặc tư vấn miễn phí nếu đó là vấn đề pháp lý phổ thông trong lĩnh vực tư vấn pháp luật.
Thứ ba,
tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Đối với những vấn đề pháp lý phức tạp, Quý khách hàng có thể chủ động đặt lịch tư vấn trực tiếp tại trụ sở tại địa chỉ: 530 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Đội ngũ luật sư/Chuyên gia pháp lý trong lĩnh vực Tư vấn đất đai sẽ nghiên cứu hồ sơ, yêu cầu và tư vấn, giải đáp trực tiếp những vướng mắc mà khách hàng gặp phải.
Trên đây là toàn bộ nội dung về chủ đề “Tư vấn thừa kế nhà đất, khai nhận di sản, di chúc” mà Pháp lý bất động sản Bình Dương muốn gửi đến quý khách hàng. Còn bất cứ vướng mắc nào, quý khách vui lòng liên hệ qua hotline: 0971.17.40.40 hoặc
email: Info@luatsuvct.com để được hỗ trợ. Chúng tôi rất hân hạnh được hợp tác
với quý khách.
Mời bạn tham khảo: DỊCH VỤ TƯ VẤN ĐẤT ĐAI UY TÍN – NHANH CHÓNG
Công ty Luật TNHH Pháp lý AV Bình Dương (Tên thương mại: Luật sư VCT) có cung cấp dịch vụ tư vấn đất đai. Với sựtư vấn chuyên nghiệp đây là đơn vị có thể hỗ trợ khách hàng giải quyết các
tranh chấp về đất đai một cách hiệu quả và minh bạch.