SKK là đất gì? Toàn bộ quy định về đất SKK

Pháp luật về đất đai hiện nay chia đất thành 03 nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Trong mỗi nhóm đất sẽ có từng loại đất với mục đích sử dụng khác nhau. Trong đó, đất SKK là một loại đất phổ biến hiện nay. Vậy SKK là đất gì? Trong bài viết hôm nay, Pháp lý bất động sản Bình Dương sẽ phân tích toàn bộ quy định về đất SKK.

1. SKK là đất gì?

Theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về quy định liên quan đến bản đồ địa chính, đất có ký hiệu SKK được xác định là đất thuộc vào khu vực công nghiệp, thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.

Ký hiệu SKK thường được sử dụng trên bản đồ địa chính để biểu diễn về quy hoạch đất. Khu vực đất công nghiệp SKK thường là nơi tập trung nhiều cơ sở sản xuất lớn và doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ hội việc làm cho người lao động trong cộng đồng. Đất SKK được quy định là khu vực đất dành riêng cho các hoạt động kinh doanh hợp pháp, đã được cấp phép xây dựng bởi Nhà nước và được đưa vào hoạt động.

2. Nguyên tắc sử dụng đất trong khu công nghiệp

Theo đó, sử dụng đất trong khu công nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

  • Để thiết lập khu công nghiệp SKK, việc xây dựng phải tuân theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được thông qua và phê duyệt. Các công trình xây dựng cũng cần được lập kế hoạch và thực hiện theo những quy định đã được cơ quan chính phủ hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
  • Khi lập kế hoạch thành lập một khu công nghiệp, việc quan trọng là cân nhắc nhu cầu của cộng đồng dân cư cũng như các dịch vụ công cộng gần khu vực đó. Điều này là cần thiết để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
  • Người sử dụng đất trong khu công nghiệp cần thực hiện việc sử dụng đất theo mục đích đã được quy định, và phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như quyền sở hữu nhà ở và các tài sản liên quan được gắn kết với đất theo quy định.
SKK là đất gì? Toàn bộ quy định về đất SKK
SKK là đất gì? Toàn bộ quy định về đất SKK

3. Đất SKK có được chuyển nhượng không?

Luật đất đai quy định rằng các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài, khi tham gia vào việc sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, được phép thuê đất kết hợp với cơ sở hạ tầng của tổ chức kinh tế khác.

Theo Khoản 3 Điều 179 Luật đất đai 2013 quy định:

3. Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.

Dựa vào quy định của Khoản 1 và Khoản 2 trong Điều 179 của Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình và cá nhân khi thuê hoặc thuê lại đất trong khu công nghiệp có thể trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê, trong trường hợp này họ được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất SKK. Tuy nhiên, nếu hộ gia đình hoặc cá nhân thuê hoặc thuê lại đất trả tiền thuê đất theo từng năm thì không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất SKK.

Đồng thời, tại Khoản 2 Điều 185 Luật đất đai 2013 cũng có quy định về quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp,… như sau:

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất một lần cho cả thời gian thuê, thuê lại thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này;

b) Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật này.

Xem thêm: Bảng ký hiệu các loại đất – Căn cứ xác định loại đất

4. Thủ tục chuyển nhượng đất công nghiệp SKK như thế nào?

Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai quy định trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định.

Sau khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng cho, Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý.

4. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.

Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê thì thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định sau:

a) Thực hiện mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự;

b) Sau khi nhận hồ sơ bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất;

c) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán, người góp vốn bằng tài sản;

d) Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;

đ) Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất theo quy định tại Khoản này.

Trên đây, Pháp lý bất động sản Bình Dương vừa phân tích các quy định liên quan đến SKK là đất gì? Toàn bộ quy định về đất SKK. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì, hãy liên hệ ngay Pháp lý bất động sản Bình Dương để được tư vấn chi tiết nhé!

Thông tin chi tiết, quý khách hàng có thể liên hệ:
CÔNG TY TNHH PHÁP LÝ BẤT ĐỘNG SẢN BÌNH DƯƠNG

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *