Kể từ hôm nay 15/1/2025, Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất của người dân trong một số trường hợp nhất định. Vậy khi nào Nhà nước tiến hành thu hồi đất của người dân và pháp luật có quy định rõ về những trường hợp bị thu hồi đất? Hãy cùng Luật sư VCT tìm hiểu qua bài viết dưới đây:
Cơ sở pháp lý:
- Luật đất đai 2024
- Nghị định 101/2024/NĐ-CP
- Nghị định 03/2025/ NĐ-CP
1. Khái niệm thu hồi đất
“Thu hồi đất”
Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định lấy lại quyền sử dụng đất từ cá nhân, tổ chức hoặc hộ gia đình vì các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hoặc vì lợi ích quốc gia, công cộng. Đây là một quá trình quan trọng trong việc điều chỉnh quỹ đất nhằm phục vụ cho các mục tiêu phát triển chung của đất nước, đồng thời là công cụ để quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả hơn.
Kể từ hôm nay 15/1/2025, Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất của người dân khi tiến hành xây chợ, khu vui chơi công cộng, công trình quốc phòng an ninh…
Luật Đất đai 2024 chính thức có hiệu lực từ ngày 1/8/2024 đã nêu cụ thể, đồng thời mở rộng thêm nhiều trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất nhằm mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội so với Luật Đất đai 2013.
Cụ thể, tại Luật Đất đai 2013 chỉ quy định 3 trường hợp Nhà nước tiến hành thu hồi đất để phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, công cộng gồm:
– Thực hiện dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư
– Thực hiện dự án do Thủ tướng chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư
– Dự án do HĐND cấp tỉnh chấp thuận.
Trong đó, việc liệt kê các trường hợp có thể bị thu hồi đất còn chung chung và ít hơn so với luật mới.
2. Nguyên tắc khi thu hồi đất trong trường hợp pháp luật quy định
- Nguyên tắc chung: Khi thực hiện thu hồi đất, Nhà nước phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản nhằm đảm bảo sự minh bạch, công bằng và hợp lý trong quá trình này. Các nguyên tắc chung bao gồm:
- Nguyên tắc pháp lý: Mọi quyết định thu hồi đất phải dựa trên căn cứ pháp lý rõ ràng, tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
- Nguyên tắc công khai: Quá trình thu hồi đất cần được công khai, minh bạch để người dân nắm rõ quyền và nghĩa vụ của mình.
- Nguyên tắc bồi thường công bằng: Người bị thu hồi đất phải được bồi thường thỏa đáng, đảm bảo quyền lợi kinh tế và đời sống sau khi mất đất.
- Nguyên tắc tôn trọng quyền lợi người dân: Mọi hành động của cơ quan nhà nước phải đặt quyền lợi của người dân lên hàng đầu, đảm bảo người bị thu hồi đất không bị thiệt thòi trong quá trình này.
3. Các trường hợp thu hồi đất
3.1. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Theo Điều 78 Luật Đất đai 2024, Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh khi:
– Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
– Làm căn cứ quân sự;
– Làm công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
– Làm ga, cảng, công trình thông tin quân sự, an ninh;
– Làm công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
– Làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
– Làm cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ, cơ sở an dưỡng, điều dưỡng, nghỉ dưỡng và phục hồi chức năng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Làm nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Làm cơ sở giam giữ; cơ sở tạm giam, tạm giữ; cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng và khu lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý
3.2. Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội
Điều 79 Luật Đất đai 2024 quy định Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện dự án phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Qua đó, nhằm phát huy nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội theo hướng hiện đại, thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa.
Cụ thể, Điều luật này liệt kê đến 32 trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mà vẫn đảm bảo thuận tiện cho nhà chức trách thực hiện quyền lợi. 32 trường hợp cụ thể gồm:
- Thu hồi nhà đất trong trường hợp xây dựng công trình giao thông, gồm: cao tốc, đường ôtô, đường trong đô thị, đường nông thôn kể cả đường tránh, đường cứu nạn và đường trên đồng ruộng phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người, điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, công trình kho bãi, nhà để ôtô; bến phà, bến xe, trạm dừng nghỉ; các loại hình đường sắt; nhà ga đường sắt; các loại cầu, hầm phục vụ giao thông; công trình đường thủy nội địa, hàng hải; công trình hàng không; tuyến cáp treo và nhà ga cáp treo; cảng cá, cảng cạn; trụ sở, văn phòng, cơ sở kinh doanh dịch vụ trong ga, cảng, bến xe; hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông mà phải thu hồi đất để lưu không; kết cấu khác phục vụ giao thông vận tải.
- Thu hồi nhà đất trong trường hợp xây dựng công trình thủy lợi gồm: Đê điều, kè, cống, đập, tràn xả lũ, hồ chứa nước, đường hầm thủy công, hệ thống cấp nước, thoát nước, tưới nước, tiêu nước kể cả hành lang bảo vệ công trình thủy lợi mà phải sử dụng đất; công trình thủy lợi đầu mối kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng.
- Sẽ tiến hành thu hồi nhà, đất đối với trường hợp xây dựng công trình cấp nước, thoát nước, gồm: Nhà máy nước; trạm bơm nước; bể, tháp chứa nước; tuyến ống cấp nước, thoát nước; hồ điều hòa; công trình xử lý nước, bùn, bùn cặn kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng.
- Trường hợp xây dựng công trình xử lý các chất thải gồm: Trạm trung chuyển, bãi chôn lấp rác, khu liên hợp xử lý,cơ sở xử lý chất thải, chất thải nguy hại kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng.
- Xây dựng công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng, gồm: Nhà máy điện và công trình phụ trợ; đập, kè, hồ chứa nước, đường dẫn nước phục vụ cho nhà máy thủy điện; đường dây truyền tải điện và trạm biến áp; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi nhà máy điện; hệ thống chiếu sáng công cộng.
- Trường hợp xây dựng các công trình dầu khí, gồm: Giàn khai thác công trình phục vụ khai thác, xử lý dầu khí, nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí, nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học; kho chứa dầu thô, kho chứa, trạm bơm xăng, dầu, khí, hệ thống đường ống dẫn, hành lang bảo vệ an toàn công trình để bảo đảm an toàn kỹ thuật; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng.
- Thu hồi nhà đất trong trường hợp xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, gồm: Nhà, trạm, cột ăng ten, cột treo cáp, cống, bể, ống cáp, hào, tuy-ne kỹ thuật và công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan khác để lắp đặt thiết bị phục vụ viễn thông và thiết bị được lắp đặt vào đó để phục vụ viễn thông; trung tâm dữ liệu; kể cả hành lang bảo vệ an toàn các công trình để bảo đảm an toàn kỹ thuật mà không được sử dụng vào mục đích khác; hệ thống cơ sở khai thác bưu gửi và điểm phục vụ bưu chính; điểm bưu điện – văn hóa xã; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng.
- Trường hợp xây dựng chợ dân sinh, chợ đầu mối.
- Trường hợp xây dựng công trình tín ngưỡng gồm: Đình, đền, am, miếu cũng như công trình tín ngưỡng hợp pháp khác.
- Thu hồi nhà đất trong trường hợp xây dựng công trình tôn giáo gồm: Trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất; trường đào tạo người chuyên hoạt động tôn giáo; tượng đài, bia, tháp và công trình tôn giáo hợp pháp khác.
- Trường hợp xây dựng khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng gồm: Công viên, vườn hoa, bãi tắm và khu vực dành cho vui chơi giải trí công cộng khác; công trình hội họp và hoạt động khác phù hợp với phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư ở địa phương.
- Sẽ tiến hành thu hồi nhà đất trong trường hợp xây dựng trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức khác được nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên.
- Xây dựng trụ sở hoặc văn phòng đại diện của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội.
- Trường hợp xây dựng cơ sở văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, gồm: Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, cung văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc; công trình di tích; công trình có tính biểu trưng, nghệ thuật, cung thiếu nhi, nhà thiếu nhi, trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi, nhà bảo tàng, nhà triển lãm, thư viện, cơ sở sáng tác văn học, cơ sở sáng tác nghệ thuật, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, trụ sở của đoàn nghệ thuật; công trình mở rộng, cải tạo, tu bổ, phục hồi, phát huy giá trị di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được UBND cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích; cơ sở văn hóa khác do nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động.
- Thu hồi nhà đất trong trường hợp xây dựng cơ sở y tế và dịch vụ xã hội: Bao gồm các cơ sở khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng; y tế dự phòng; dân số; kiểm nghiệm, kiểm chuẩn, kiểm định; giám định y khoa, pháp y; sản xuất thuốc và thiết bị y tế; trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội; trung tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội; trung tâm điều dưỡng người có công; cơ sở trợ giúp trẻ em; cơ sở tư vấn, tham vấn chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người nhiễm HIV/AIDS, người tâm thần; cơ sở cai nghiện ma túy; cơ sở nuôi dưỡng người già, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo: Bao gồm nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
- Xây dựng cơ sở thể dục, thể thao: Bao gồm khu liên hợp thể thao, trung tâm đào tạo và huấn luyện vận động viên, sân vận động, cơ sở thi đấu và tập luyện các môn thể thao.
- Xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ: Bao gồm tổ chức nghiên cứu, phát triển và dịch vụ khoa học, công nghệ; tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; cơ sở ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp khoa học công nghệ; công viên khoa học và công nghệ; bảo tàng khoa học; hệ thống chuẩn đo lường.
- Xây dựng cơ sở ngoại giao: Bao gồm trụ sở đại sứ quán, lãnh sự quán, văn phòng đại diện tổ chức ngoại giao nước ngoài, tổ chức phi chính phủ có chức năng ngoại giao; cơ sở ngoại giao đoàn do nhà nước quản lý.
- Thu hồi nhà đất khi triển khai xây dựng công trình sự nghiệp về môi trường và hạ tầng: Bao gồm công trình xử lý môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, khí tượng, thủy văn, đăng kiểm, kiểm dịch động thực vật.
- Dự án nhà ở và tái định cư: Bao gồm nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang, nhà công vụ; cải tạo và xây dựng lại nhà chung cư (trừ trường hợp chủ sở hữu chuyển nhượng quyền sử dụng đất); dự án tái định cư.
- Dự án khu công nghiệp và công nghệ cao: Bao gồm khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu công nghệ cao; khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu công nghệ thông tin tập trung; khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu phi thuế quan trong khu kinh tế.
- Dự án sản xuất và chế biến tập trung: Bao gồm khu sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản quy mô lớn, đồng bộ từ sản xuất đến chế biến, phục vụ trên phạm vi liên huyện, liên tỉnh hoặc liên vùng; dự án bảo tồn gen cây thuốc để phát triển dược liệu y học cổ truyền.
- Dự án lấn biển, bao gồm các hoạt động lấn biển.
- Dự án khai thác khoáng sản: Bao gồm các hoạt động khai thác khoáng sản đã được cấp phép và các công trình phụ trợ phục vụ khai thác.
- Dự án kết nối giao thông: Bao gồm các vùng phụ cận điểm kết nối giao thông và tuyến giao thông có tiềm năng phát triển.
- Dự án khu đô thị và dân cư nông thôn: Bao gồm khu đô thị hỗn hợp với hệ thống hạ tầng đồng bộ, nhà ở mới hoặc cải tạo chỉnh trang đô thị; khu dân cư nông thôn.
- Nghĩa trang và dịch vụ liên quan: Bao gồm nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt.
- Dự án phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số: Bao gồm bố trí đất ở và đất sản xuất nhằm thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Công trình phục vụ khai thác công trình ngầm: Bao gồm công trình trên mặt đất phục vụ vận hành, khai thác công trình ngầm.
- Dự án được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận: Bao gồm các dự án đã được phê duyệt chủ trương đầu tư.
- Các dự án khác vì lợi ích quốc gia và công cộng: Bao gồm các dự án khác không nằm trong các trường hợp nêu trên nhưng được Quốc hội bổ sung theo trình tự rút gọn.
Ngoài ra, Luật Đất đai 2024 cũng quy định về trường hợp thu hồi đất do chấm dứt sử dụng, do nguy cơ đe dọa tính mạng con người, do con người không còn khả năng sử dụng tiếp và do vi phạm pháp luật.
3. 3. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định 08 hành vi vi phạm pháp luật đất đai sẽ bị Nhà nước thu hồi đất. Cụ thể:
– Sử dụng đất không đúng mục đích và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà tiếp tục vi phạm;
– Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà tiếp tục vi phạm;
– Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
– Đất không được chuyển nhượng, tặng cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
– Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
– Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như không nộp tiền sử dụng đất, không nộp thuế…;
– Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục (ví dụ như lúa, ngô…); đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án, trừ trường hợp do bất khả kháng.
3.4. Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật
Ngoài 03 nhóm trường hợp trên, Điều 82 Luật Đất đai 2024 còn quy định Nhà nước sẽ thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng. Cụ thể:
– Do chấm dứt theo pháp luật:
- Tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản, hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định;
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế sau khi thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định pháp luật về dân sự;
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
- Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư;
- Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng.
- Thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
– Do đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng:
- Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định;
- Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người, đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
– Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà không có người thừa kế thuộc hàng thừa kế hoặc chuyển khỏi địa bàn cấp tỉnh nơi có đất đến nơi khác sinh sống hoặc không còn nhu cầu sử dụng mà không tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế.
– Thu hồi đất do các công ty nông, lâm nghiệp quản lý, sử dụng:
- Tổ chức việc thu hồi đất để giao UBND cấp huyện nơi có đất quản lý phần diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương không thuộc trường hợp được cấp Sổ phần diện tích đất công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục sử dụng theo phương án đã được phê duyệt;
- Thu hồi phần diện tích giữ lại theo phương án đã được phê duyệt nhưng không trực tiếp sử dụng mà cho thuê, mượn, giao khoán, khoán trắng cho người khác trái luật để quản lý căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của địa phương, tình hình của các công ty nông, lâm nghiệp.
Như vậy, trên đây là 04 trường hợp bị thu hồi đất theo quy định. Khi Nhà nước thu hồi hồi đất thì sẽ ban hành quyết định thu hồi đất; người sử dụng đất có nghĩa vụ tuân thủ quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.
4. Dịch vụ tư vấn Luật đất đai của Luật sư VCT
Pháp lý bất động sản Bình Dương thuộc Luật Sư VCT là một Công ty Luật chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý liên quan đến lĩnh vực tư vấn pháp luật về đất đai. Quý đối tác, Quý khách hàng có thể liên hệ với Luật sư VCT để sử dụng dịch vụ tư vấn liên quan đến đất đai và các dịch vụ tư vấn pháp lý khác.
Thứ nhất, tư vấn trực tuyến qua số điện thoại: Khách hàng có nhu cầu sẽ kết nối đến tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua hotline: 0971.17.40.40 nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết hoặc tham khảo giá trước khi thực hiện dịch vụ.
Thứ hai, tư vấn qua email: Nếu quý khách không thể đến trực tiếp mà vẫn muốn nhận được ý kiến tư vấn của luật sư/chuyên gia pháp lý trong lĩnh vực tư vấn đầu tư của Luật sư VCT thì có thể gửi câu hỏi trong lĩnh vực qua email: info@luatsuvct.com. Chúng tôi sẽ chủ động liên hệ lại dựa trên thông tin pháp lý mà khách hàng cung cấp để báo giá dịch vụ hoặc tư vấn miễn phí nếu đó là vấn đề pháp lý phổ thông trong lĩnh vực tư vấn pháp luật.
Thứ ba, tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Đối với những vấn đề pháp lý phức tạp, Quý khách hàng có thể chủ động đặt lịch tư vấn trực tiếp tại trụ sở Luật sư VCT tại địa chỉ: 530 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Đội ngũ luật sư/Chuyên gia pháp lý trong lĩnh vực Tư vấn sẽ nghiên cứu hồ sơ, yêu cầu và tư vấn, giải đáp trực tiếp những vướng mắc mà khách hàng gặp phải.
Xem thêm: DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI
Xem thêm: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN SỔ HỒNG
Trên đây là toàn bộ nội dung về chủ đề “CÁC TRƯỜNG HỢP THU HỒI NHÀ ĐẤT TỪ NGÀY 15/01/2025″ mà Luật sư VCT muốn gửi đến quý khách hàng.Còn bất cứ vướng mắc nào, quý khách vui lòng liên hệ qua hotline: 0971.17.40.40 hoặc email: Info@luatsuvct.com để được hỗ trợ. Chúng tôi rất hân hạnh được hợp tác với quý khách.
CÔNG TY TNHH PHÁP LÝ BẤT ĐỘNG SẢN BÌNH DƯƠNG
- Địa chỉ: 530 Nguyễn Văn Trỗi, Phú Lợi, Thủ Dầu Một, Bình DươngXem địa chỉ
- Holine: 0971 174 040
- Webiste: www.phaplybatdongsanbinhduong.com
- CSKH: phaplybatdongsanbinhduong@gmail.com