QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ CÁCH TÍNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CẤP SỔ ĐỎ THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2024

 CÁCH TÍNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CẤP SỔ ĐỎ
CÁCH TÍNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CẤP SỔ ĐỎ

Kể từ ngày 01/08/2024, Luật Đất đai năm 2024 bắt đầu chính thức có hiệu lực và thay thế Luật Đất đai 2013. Vậy, cách tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sẽ được quy định thế nào tại Luật Đất đai năm 2024? Hãy cùng Luật sư VCT tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây: 

Cơ sở pháp lý: 

  • Luật đất đai 2024
  • Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất
  • Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất 

1. KHÁI NIỆM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ? TIỀN THUÊ ĐẤT ?

“Tiền sử dụng đất” là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Còn “Tiền thuê đất” là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

Theo khoản 44 và khoản 45, Điều 3, Luật Đất đai năm 2024 quy định như sau:

Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật“.

Như vậy, theo Luật đất đai 2024 cũng có quy định chi tiết thế nào là tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Từ đó, ta có thể nhận thấy đã có sự khác biệt về quy định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất so với Luật đất đai 2013. 

Theo đó, căn cứ để tính tiền sử dụng đất gồm:

– Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;

– Giá đất theo quy định tại Điều 159 và Điều 160, Luật Đất đai năm 2024; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá;

– Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của Nhà nước.

Căn cứ tính tiền cho thuê đất gồm:

– Diện tích đất cho thuê;

– Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất;

– Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là giá trúng đấu giá;

– Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

– Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.

Căn cứ tính tiền cho thuê đất nêu trên được quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 155, Luật Đất đai năm 2024.

Về thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Luật Đất đai 2024 thì căn cứ khoản 3 và khoản 4, Điều 155, Luật Đất đai năm 2024, thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định như sau:

– Đối với trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, là thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 7, Điều 124, Luật Đất đai năm 2024.

– Đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất, là thời điểm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người đại diện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật.

– Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất mà làm thay đổi diện tích, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất.

– Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về xây dựng mà phải xác định lại giá đất, là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết.

Ngoài ra, đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất.

Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ban hành quyết định giá đất trong thời hạn 180 ngày kể từ thời điểm định giá đất quy định tại các điểm a, c và d, khoản 3, Điều 155, Luật Đất đai năm 2024.

2. NHỮNG TRƯỜNG HỢP TÍNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CẤP SỔ ĐỎ 

Điều 12 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định cách tính tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền quy định tại Điều 140 Luật Đất đai 2024 như sau:

  1. Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15.10.1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều 138 Luật Đất đai 2024 thì tiền sử dụng đất được tính như sau:

– Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất đã được giao nằm trong hạn mức được công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai 2024.

– Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đối với đất đã được giao vượt hạn mức được công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024, phần diện tích đất có hiện trạng là đất nông nghiệp được công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp thì tiền sử dụng đất được tính theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 103/2024/NĐ-CP. Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo mục 5 thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

  1. Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15.10.1993 đến trước ngày 1.7.2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 138 Luật Đất đai 2024 thì tiền sử dụng đất được tính như sau:

– Trường hợp không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thì tiền sử dụng đất được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024 và khoản 3 Điều 10 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

– Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền để được sử dụng đất theo mục 5 thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất nhưng mức thu đã nộp để được sử dụng đất thấp hơn mức thu theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp tiền thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỉ lệ % diện tích đất đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; tiền sử dụng đất của phần diện tích đất còn lại được tính tại mục này theo chính sách và giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ.

CÁCH TÍNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CẤP SỔ ĐỎ
CÁCH TÍNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CẤP SỔ ĐỎ
  1. Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì tiền sử dụng đất được tính như sau:

– Trường hợp không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thì tiền sử dụng đất của phần diện tích được cấp Giấy chứng nhận là đất ở:

Tiền sử dụng đất = Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận là đất ở x Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất x 70%

– Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền để được sử dụng đất tại mục 5 thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất nhưng mức thu đã nộp để được sử dụng đất thấp hơn mức thu theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp tiền thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỉ lệ % diện tích đất đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; tiền sử dụng đất của phần diện tích đất còn lại được tính theo quy định tại điểm a khoản này theo chính sách và giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ.

  1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì tiền sử dụng đất phải nộp được tính bằng 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở được cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo giá đất ở tại mục 5. Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định thì được trừ số tiền đã nộp vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.
  2. Giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất khi tính tiền sử dụng đất tại mục 1, 2, 3 và 4 bao gồm:

– Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định 186/HĐBT ngày 31.5.1990 về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.

– Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền theo Thông tư 60/TC-TCT ngày 16.7.1993 về hướng dẫn chế độ quản lý thu đối với việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, việc cấp quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở và công trình.

– Biên lai, phiếu thu, hóa đơn chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của cơ quan, tổ chức đã giao đất không đúng thẩm quyền.

– Trường hợp giấy tờ quy định tại 3 mục trên bị mất, thất lạc nhưng tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức đã giao đất không đúng thẩm quyền còn giấy tờ (hồ sơ) lưu trữ và ghi chép về việc người sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất thì người sử dụng đất đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hoặc sao y bản chính. Bản xác nhận hoặc sao y bản chính tại điểm này được công nhận là giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức như giấy tờ tại 3 mục trên.

  1. Giá đất tính tiền sử dụng đất đối với các trường hợp tại mục 1, 2, 3 và 4 là giá đất theo mục 5 tại thời điểm người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

3. DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI CỦA LUẬT SƯ VCT 

Pháp lý bất động sản Bình Dương thuộc Luật Sư VCT (Công ty Luật TNHH Pháp lý AV Bình Dương) là một Công ty Luật chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý liên quan đến lĩnh vực tư vấn pháp luật về đất đai. Quý đối tác, Quý khách hàng có thể liên hệ với Luật sư VCT để sử dụng dịch vụ tư vấn liên quan đến đất đai và các dịch vụ tư vấn pháp lý khác.

Thứ nhất, tư vấn trực tuyến qua số điện thoại: Khách hàng có nhu cầu sẽ kết nối đến tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua hotline: 0971.17.40.40 nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết hoặc tham khảo giá trước khi thực hiện dịch vụ.

Thứ hai, tư vấn qua email: Nếu quý khách không thể đến trực tiếp mà vẫn muốn nhận được ý kiến tư vấn của luật sư/chuyên gia pháp lý trong lĩnh vực tư vấn đầu tư của Công ty Luật TNHH Pháp lý AV Bình Dương (Luật sư VCT) thì có thể gửi câu hỏi trong lĩnh vực qua email: info@luatsuvct.com. Chúng tôi sẽ chủ động liên hệ lại dựa trên thông tin pháp lý mà khách hàng cung cấp để báo giá dịch vụ hoặc tư vấn miễn phí nếu đó là vấn đề pháp lý phổ thông trong lĩnh vực tư vấn pháp luật.

Thứ ba, tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Đối với những vấn đề pháp lý phức tạp, Quý khách hàng có thể chủ động đặt lịch tư vấn trực tiếp tại trụ sở Công ty Luật TNHH Pháp lý AV Bình Dương (Luật sư VCT) tại địa chỉ: 530 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Đội ngũ luật sư/Chuyên gia pháp lý trong lĩnh vực Tư vấn đầu tư sẽ nghiên cứu hồ sơ, yêu cầu và tư vấn, giải đáp trực tiếp những vướng mắc mà khách hàng gặp phải. 

Xem thêm: DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI

Trên đây là toàn bộ nội dung về chủ đề “ĐIỂM HẠN CHẾ TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN NĂM 2024″ mà Luật sư VCT muốn gửi đến quý khách hàng.Còn bất cứ vướng mắc nào, quý khách vui lòng liên hệ qua hotline: 0971.17.40.40 hoặc email: Info@luatsuvct.com để được hỗ trợ. Chúng tôi rất hân hạnh được hợp tác với quý khách.

 

Thông tin chi tiết, quý khách hàng có thể liên hệ:
Công ty Luật TNHH Pháp lý AV Bình Dương

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *