NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO ĐƯỢC MIỄN GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO QUY ĐỊNH MỚI 2024

TRƯỜNG HỢP NÀO ĐƯỢC MIỄN GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO QUY ĐỊNH MỚI 2024
TRƯỜNG HỢP NÀO ĐƯỢC MIỄN GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO QUY ĐỊNH MỚI 2024

Hiện nay, Luật đất đai 2024 và những văn bản nghị định hướng dẫn đã có hiệu lực, cùng Luật sư VCT tìm hiểu về các trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất đai theo quy định mới và cùng so sánh xem có thay đổi gì so với Luật cũ hay không? Thông qua bài viết dưới đây: 

Cơ sở pháp lý: 

  • Luật đất đai 2024
  • Nghị định 102/2024/ NĐ-CP quy định chi tiết về một số điều ban hành của Luật Đất đai 
  • Nghị định  103/2024/ NĐ-CP quy định về quyền sử dụng đất và tiền thuê đất 
  • Nghị định 70/2024/ NĐ- CP quy định về giá đất 

1. CĂN CỨ QUY ĐỊNH MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT 

Luật đất đai 2024 là một dấu mốc quan trọng trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai của Việt Nam. Luật này được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2024 và có hiệu lực từ ngày 01/08/2024.

– Mục tiêu của Luật:

+ Hoàn thiện khung pháp lý về đất đai, tạo môi trường đầu tư kinh doanh ổn định, minh bạch.

+ Bảo đảm quyền sử dụng đất hợp pháp của người dân, tổ chức.

+ Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai.

– Những điểm mới nổi bật:

+ Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất: Đây là một trong những điểm mới được quan tâm nhất. Luật đã quy định rõ hơn các trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân, doanh nghiệp, đặc biệt là các đối tượng chính sách.

+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân: Luật quy định rõ ràng hơn về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giúp người dân bảo vệ quyền lợi của mình.

+ Quản lý đất đai hiệu quả: Luật tăng cường công tác quản lý đất đai, chống thất thoát, lãng phí tài nguyên đất.

+ Giải quyết tranh chấp đất đai: Luật đưa ra các giải pháp hiệu quả hơn để giải quyết tranh chấp đất đai.

Chính phủ đã ban hành Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Trong đó nêu rõ quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất. 

  2. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT 

2.1 Những trường hợp được miễn tiền sử dụng đất: 

  1. Miễn tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) trong hạn mức đất ở cho người sử dụng đất trong các trường hợp sau:

– Để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sỹ không còn lao động chính.

– Người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.

– Đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

– Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi.

– Diện tích đất tại dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt mà chủ đầu tư bố trí để phục vụ mai táng cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.

  1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ gia đình là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.
  2. Miễn tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với hộ gia đình, người có công với cách mạng mà thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.

 Miễn tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.

  1. Việc miễn tiền sử dụng đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Trong quá trình thực hiện, cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện người đã được miễn tiền sử dụng đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất (nếu có) thì cơ quan, người có thẩm quyền gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai để phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, rà soát, xác định việc đáp ứng các điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất.

Nếu người đã được miễn tiền sử dụng đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi việc miễn tiền sử dụng đất và chuyển thông tin cho cơ quan thuế để phối hợp tính, thu, nộp số tiền sử dụng đất phải nộp (không được miễn) theo chính sách và giá đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất và khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

TRƯỜNG HỢP NÀO ĐƯỢC MIỄN GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO QUY ĐỊNH MỚI 2024
TRƯỜNG HỢP NÀO ĐƯỢC MIỄN GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO QUY ĐỊNH MỚI 2024

 2.2 Những trường hợp được giảm tiền sử dụng đất

  1. Giảm 50% tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số tại các địa bàn không thuộc địa bàn quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
  2. Giảm 50% tiền sử dụng đất với đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật Đất đai đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  3. Giảm 30% tiền sử dụng đất đối với đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật Đất đai đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
  4. Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
  5. Giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật có liên quan đối với trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai:
  6. a) Giảm 50% tiền sử dụng đất trong trường hợp dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  7. b) Giảm 30% tiền sử dụng đất trong trường hợp dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
  8. c) Giảm 20% tiền sử dụng đất trong trường hợp dự án không thuộc các địa bàn quy định tại điểm a, điểm b khoản này.

Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn quy định thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

  1. Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ về đất đai do cơ quan quản lý nhà nước về đất đai chuyển sang theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế tính số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được giảm. Việc giảm tiền sử dụng đất được thực hiện cùng với việc tính tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 20 Nghị định 103/2024.
  2. Việc giảm tiền sử dụng đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội 
  3. Thẩm quyền tính và quyết định số tiền sử dụng đất được giảm:
  4. a) Cục trưởng Cục thuế xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.
  5. b) Chi cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

3.ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC ĐƯỢC MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT 

Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện theo các bước và quy định cụ thể như sau:

– Trong trường hợp người sử dụng đất thuộc diện được miễn tiền thuê đất, theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai 2024, sẽ không cần thực hiện thủ tục xác định giá đất và tính tiền thuê đất. Người sử dụng đất được miễn tiền thuê đất sẽ không phải thực hiện thêm bất kỳ thủ tục nào liên quan đến việc đề nghị miễn tiền thuê đất. Đây là một quy định tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thuộc diện miễn, giúp giảm bớt gánh nặng thủ tục hành chính cho họ, đồng thời đảm bảo quyền lợi của họ một cách tối đa.

– Đối với trường hợp giảm tiền thuê đất, thủ tục được tiến hành dựa trên hồ sơ thuê đất của người thuê đất, do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế. Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào đối tượng được giảm, mức giảm tiền thuê đất theo quy định để tính toán số tiền thuê đất phải nộp, số tiền thuê đất được giảm, và từ đó ban hành quyết định giảm tiền thuê đất. Quy trình này được thực hiện cẩn thận, chi tiết và đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan.

– Đối với người thuê đất là tổ chức trong nước, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài, Cục trưởng Cục thuế sẽ là người có thẩm quyền ban hành quyết định giảm tiền thuê đất.

– Đối với người thuê đất là hộ gia đình, cá nhân, thẩm quyền ban hành quyết định giảm tiền thuê đất thuộc về Chi Cục trưởng Chi cục thuế hoặc Chi cục thuế khu vực. Việc phân chia thẩm quyền như vậy giúp đảm bảo tính chính xác, minh bạch và công bằng trong quá trình xử lý hồ sơ giảm tiền thuê đất, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người thuê đất thuộc mọi đối tượng khác nhau có thể tiếp cận và hưởng quyền lợi một cách đầy đủ và nhanh chóng.

 4. DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI CỦA LUẬT SƯ VCT 

Pháp lý bất động sản Bình Dương thuộc Luật Sư VCT (Công ty Luật TNHH Pháp lý AV Bình Dương) là một Công ty Luật chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý liên quan đến lĩnh vực tư vấn pháp luật về đất đai. Quý đối tác, Quý khách hàng có thể liên hệ với Luật sư VCT để sử dụng dịch vụ tư vấn liên quan đến đất đai và các dịch vụ tư vấn pháp lý khác.

Thứ nhất, tư vấn trực tuyến qua số điện thoại: Khách hàng có nhu cầu sẽ kết nối đến tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua hotline: 0971.17.40.40 nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết hoặc tham khảo giá trước khi thực hiện dịch vụ.

Thứ hai, tư vấn qua email: Nếu quý khách không thể đến trực tiếp mà vẫn muốn nhận được ý kiến tư vấn của luật sư/chuyên gia pháp lý trong lĩnh vực tư vấn đầu tư của Công ty Luật TNHH Pháp lý AV Bình Dương (Luật sư VCT) thì có thể gửi câu hỏi trong lĩnh vực qua email: info@luatsuvct.com. Chúng tôi sẽ chủ động liên hệ lại dựa trên thông tin pháp lý mà khách hàng cung cấp để báo giá dịch vụ hoặc tư vấn miễn phí nếu đó là vấn đề pháp lý phổ thông trong lĩnh vực tư vấn pháp luật.

Thứ ba, tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Đối với những vấn đề pháp lý phức tạp, Quý khách hàng có thể chủ động đặt lịch tư vấn trực tiếp tại trụ sở Công ty Luật TNHH Pháp lý AV Bình Dương (Luật sư VCT) tại địa chỉ: 530 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Đội ngũ luật sư/Chuyên gia pháp lý trong lĩnh vực Tư vấn đầu tư sẽ nghiên cứu hồ sơ, yêu cầu và tư vấn, giải đáp trực tiếp những vướng mắc mà khách hàng gặp phải. 

Xem thêm: DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI

Trên đây là toàn bộ nội dung về chủ đề “ĐIỂM HẠN CHẾ TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN NĂM 2024″ mà Luật sư VCT muốn gửi đến quý khách hàng.Còn bất cứ vướng mắc nào, quý khách vui lòng liên hệ qua hotline: 0971.17.40.40 hoặc email: Info@luatsuvct.com để được hỗ trợ. Chúng tôi rất hân hạnh được hợp tác với quý khách.

 

Thông tin chi tiết, quý khách hàng có thể liên hệ:
Công ty Luật TNHH Pháp lý AV Bình Dương

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *