Bao nhiêu tuổi thì được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Hiện nay khi tiến hành giao dịch bất động sản chắc hẳn nhiều người thắc mắc Bao nhiêu tuổi thì được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Trong bài viết hôm nay, hãy cùng Pháp lý bất động sản Bình Dương tìm hiểu nhé!

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Trước khi tìm hiểu độ tuổi được quyền đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được pháp luật quy định như thế nào thì chúng ta cần hiểu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Căn cứ khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì pháp luật giải thích từ ngữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

“16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một loại giấy tờ pháp lý xác nhận, thể hiện quyền sử dụng của chủ thể có quyền với một bất động sản nào đó.

Bao nhiêu tuổi thì được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Bao nhiêu tuổi thì được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

2. Bao nhiêu tuổi thì được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Pháp luật về đất đai hiện tại không giới hạn độ tuổi được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bởi tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 chỉ quy định người sử dụng đất bao gồm hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và Điều 97 Luật này nêu rõ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.

Căn cứ Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Mẫu Giấy chứng nhận

“1. Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:

a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;

c) Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”;

d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;

đ) Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận;

e) Nội dung của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
…”.

Ngoài ra, điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 14/2023/TT-BTNMT cũng quy định như sau:

“1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:

a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…” hoặc “số định danh cá nhân:…;”

Như vậy hiện tại pháp luật không hạn chế về độ tuổi của người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu họ là những đối tượng được pháp luật cho phép và có quyền đối với bất động sản đó thì đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

Xem thêm:

1. CÓ BỊ PHẠT CỌC KHI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN TRẢ HỒ SƠ CHẬM HƠN SO VỚI PHIẾU HẸN KHÔNG?

2. ĐẤT BỎ HOANG BAO LÂU THÌ MẤT QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT?

Bao nhiêu tuổi thì được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Bao nhiêu tuổi thì được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

3. Vậy người chưa thành tiên đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được pháp luật quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 (Luật số: 91/2015/QH13, ngày 24 tháng 11 năm 2015) quy định về người chưa thành niên như sau:

– Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.

– Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

–  Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Như vậy, người chưa thành niên sẽ có quyền đứng tên trên Giấy chứng nhận, tuy nhiên tùy vào độ tuổi của người chưa thành niên mà theo đó có những điều kiện tham gia giao dịch, nhất là giao dịch về bất động sản là khác nhau. Khi đứng tên trên Giấy chứng nhận phải có tên của người đại diện và sẽ ghi rõ là đại diện cho người chưa thành niên.

Trên đây là nội dung tư vấn luật Đất đai về vấn đề: “Bao nhiêu tuổi thì được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?”. Mọi vấn đề còn vướng mắc vui lòng liên hệ 0930296588 để được hỗ trợ, giải đáp cụ thể.

 

Thông tin chi tiết, quý khách hàng có thể liên hệ:
Công ty Luật TNHH Pháp lý AV Bình Dương

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *