Hiện nay, sự quan tâm đối với vấn đề khai thác, nuôi trồng, và bảo tồn nguồn lợi thủy sản ngày càng gia tăng, đặc biệt là trong việc sử dụng đất để nuôi trồng thủy sản. Trong bối cảnh này, việc nghiên cứu về pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai nuôi trồng thủy sản trở nên quan trọng. Dưới đây là một cái nhìn tổng quan về quy định pháp luật trong lĩnh vực này.
1. Khái niệm
1.1 Đất nuôi trồng thủy sản là gì?
Theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt.
Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
– Đất trồng cây lâu năm;
– Đất rừng sản xuất;
– Đất rừng phòng hộ;
– Đất rừng đặc dụng;
– Đất nuôi trồng thủy sản;
– Đất làm muối;
– Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
1.2 Ký hiệu NTS là gì?
Đất NTS là ký hiệu đất nuôi trồng thủy sản, thuộc nhóm đất nông nghiệp theo quy định phân loại đất. Loại đất này bao gồm đất nuôi trồng nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi trồng nước ngọt. Căn cứ thông tư 25/2014/TT-BTNMT về quy định về bản đồ địa chính.
2. Các đặt điểm của đất NTS
2.1 Hạn mức giao đất NTS
Căn cứ vào Khoản 1 và 4 Điều 129 Luật đất đai 2013 quy định hạn mức giao đất nông nghiệp như sau:
– Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
– Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
Theo đó, việc giao đất NTS phải tuân theo quy định về hạn mức trên. Nếu đất NTS có diện tích lớn hơn quy định trên thì được xem là đất vượt hạn mức. Điều này ảnh hưởng đến quyền lợi nếu có thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc bồi thường về đất đai.
2.2 Nghĩa vụ tài chính khi chuyển đổi đất NTS
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất thì:
– Đối với hộ gia đình, cá nhân: Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo đó, thời hạn nộp tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định 45/2014/NĐ-CP:
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo của cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo.
– Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo Thông báo.
– Quá thời hạn quy định trên, người sử dụng đất chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo Thông báo thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế trừ trường hợp có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất đối với những trường hợp được ghi nợ.
Theo đó, pháp luật về đất đai quy định rất cụ thể về nghĩa vụ tài chính và thời hạn hoàn thành nghĩa vụ tài chính khi chuyển đổi đất NTS.
2.3 Thời hạn sử dụng đất NTS là bao lâu?
Theo khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013, thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Trường hợp hết thời hạn thuê mà người sử dụng đất tiếp tục trực tiếp khai thác, sử dụng và canh tác đất nông nghiệp mà còn có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì tiếp tục được phép gia hạn nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Nếu đất nuôi trồng thủy sản nằm trong một thửa đất mà có nhiều mục đích sử dụng thì thời hạn sử dụng mục đích sử dụng đất sẽ căn cứ vào mục đích sử dụng đất chính.
3. Có được xây nhà trên đất NTS?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 và Khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013 quy định một trong những nghĩa vụ của người sử dụng đất là phải sử dụng đất đúng mục đích. Đất NTS nuôi trồng thủy sản có mục đích để nuôi trồng thủy sản, do đó việc xây nhà trên đất NTS là trái quy định của pháp luật.
Nếu muốn xây dựng nhà ở trên đất NTS, cần phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất lên đất ở.
4. Đất NTS có lên thổ cư được không?
Trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, theo Điều 52 Luật Đất đai năm 2013:
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Ngoài ra, theo Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất:
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Như vậy, muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nuôi trồng thủy sản NTS sang đất thổ cư thì phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Nếu đất NTS nhà bạn không thuộc quy hoạch, chưa có kế hoạch sử dụng đất thổ cư thì chưa đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất.
5. Đất nuôi trồng thủy hải sản có được chuyển đổi?
Đất nuôi trồng thủy hải sản thuộc nhóm đất nông nghiệp tại điều 10, đồng thời điều 57 của Luật Đất đai cũng ghi rõ loại đất này được quyền chuyển đổi mục đích sử dụng. Tuy nhiên cần phải được sự cho phép của nhà nước. Vì thế khi cần thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo điều 69, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP:
– Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
– Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
– Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Quy định bồi thường đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi tại Điều 77 của Luật đất đai 2013.
Trên đây là một số thông tin về luật đất đai nuôi trồng thủy sản, truy cập ngay phaplybatdongsanbinhduong để biết thêm về các các .pháp lý có liên quan.
- https://phaplybatdongsanbinhduong.com/khong-phan-loai/quy-dinh-phap-luat-ve-dat-o-do-thi-odt/
- https://phaplybatdongsanbinhduong.com/tu-van-phap-ly-bat-dong-san/skk-la-dat-gi/
CÔNG TY TNHH PHÁP LÝ BẤT ĐỘNG SẢN BÌNH DƯƠNG
- Địa chỉ: 530 Nguyễn Văn Trỗi, Phú Lợi, Thủ Dầu Một, Bình DươngXem địa chỉ
- Holine: 0971 174 040
- Webiste: www.phaplybatdongsanbinhduong.com
- CSKH: phaplybatdongsanbinhduong@gmail.com