Quy định pháp luật về trưng dụng đất

Trưng dụng đất là một khái niệm pháp lý quan trọng trong lĩnh vực đất đai tại Việt Nam, để giúp bạn hiểu rõ hơn về trưng dụng đất, hôm nay Pháp lý bất động sản Bình Dương sẽ đi sâu vào phân tích quy định pháp luật về trưng dụng đất và các vấn đề có liên quan. Hãy cùng theo dõi nhé!

1. Trưng dụng đất là gì?

Pháp luật đất đai không giải thích thế nào là trưng dụng đất nhưng phân tích dưới góc độ nghĩa của từ trưng dụng và căn cứ vào thực tế các trường hợp trưng dụng đất ở nước ta hiện nay có thể hiểu trưng dụng đất như sau:
Trưng dụng đất là việc cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai tạm thời lấy đất của người sử dụng đất để sử dụng một công việc nào đó hoặc do yêu cầu đặc biệt trong một thời gian nhất định.

Quy định pháp luật về trưng dụng đất
Quy định pháp luật về trưng dụng đất

2. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp nào?

Khoản 1 Điều 72 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Đồng thời, cũng theo khoản 2 Điều này thì quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.

Chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.

3. Thẩm quyền quyết định trưng dụng đất

Căn cứ khoản 3, Điều 72, Luật Đất đai 2013, những người sau đây có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất.

Lưu ý: Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho người khác.

Quy định pháp luật về trưng dụng đất
Quy định pháp luật về trưng dụng đất

4. Thời hạn trưng dụng đất

Theo khoản 4 Điều 72 Luật Đất đai 2013, thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành.

Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Nếu hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày.

Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.

5. Hoàn trả đất trưng dụng cho người sử dụng đất

Việc hoàn trả đất trưng dụng cho người sử dụng đất khi hết thời hạn trưng dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:
Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất ban hành quyết định hoàn trả đất trưng dụng và gửi cho người có đất bị trưng dụng;

Trường hợp người có đất trưng dụng tự nguyện tặng cho Nhà nước thì làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

6. Nghĩa vụ khi trưng dụng đất

Người có đất trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng dụng. Trường hợp quyết định trưng dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có đất trưng dụng không chấp hành thì người quyết định trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.

Người có thẩm quyền trưng dụng đất có trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đất trưng dụng đúng mục đích, hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng dụng; bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.

7. Trình tự, thủ tục trưng dụng đất

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 67 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự, thủ tục trưng dụng đất được thực hiện như sau:

Bước 1: Quyết định trưng dụng đất

Bước 2: Hoàn trả đất trưng dụng

  • Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất ban hành quyết định hoàn trả đất trưng dụng và gửi cho người có đất bị trưng dụng.
  • Trường hợp người có đất trưng dụng tự nguyện tặng cho Nhà nước thì làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

8. Bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra

Căn cứ vào khoản 7 Điều 72 Luật Đất đai 2013, việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện như sau:

  • Người có đất trưng dụng được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại; trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra.
  • Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán.
  • Nếu người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng.

Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất.

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính.

Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định mức bồi thường.

  • Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn trả đất.

9. So sánh thu hồi đất và trưng dụng đất

9.1. Giống nhau

Có thể dễ dàng nhận thấy rằng thu hồi đất và trưng dụng đất đều là việc Nhà nước lấy lại đất mà người dân đang sử dụng, hai thủ tục này đều được quy định rất đầy đủ và chi tiết tại Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Tuy vậy hai thủ tục hành chính này luôn có sự khác biệt nhất định.

9.2. Khác nhau

Để phân biệt thu hồi đất và trưng dụng đất, chúng ta xét trên các tiêu chí sau:

9.2.1. Về mục đích, căn cứ thu hồi hoặc trưng dụng

– Nhà nước tiến hành thu hồi đất trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai năm 2013 gồm: thu hồi đất theo nhu cầu của Nhà nước (bảo đảm an ninh, quốc phòng; phát triển kinh tế, xã hội…); thu hồi đương nhiên (do hết thời hạn sử dụng đất, do chủ sở hữu tự nguyện trả đất. do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người…); thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai (sử dụng đất trái pháp luật, lấn chiếm đất…)

– Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai (khoản 1 Điều 72 Luật đất đai 2013).

9.2.2. Về cách thức thực hiện

  • Đối với thủ tục thu hồi đất: cơ quan có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân huyện) ra quyết định hành chính bằng văn bản.
  • Đối với thủ tục trưng dụng đất: Người có thẩm quyền ra quyết định hành chính (trong trường hợp này được xác định là Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) bằng văn bản hoặc lời nói trong trường hợp khẩn cấp nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định.

9.2.3. Về vấn đề đền bù

  • Đối với thu hồi đất: Trừ trường hợp thu hồi đất do có sự vi phạm về pháp luật đất đai và thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì người bị thu hồi đất sẽ được Nhà nước bồi thường trên cơ sở khung giá nhà nước.
  • Đối với trưng dụng đất: Người dân khi bị trưng dụng đất sẽ được đền bù, nếu trong quá trình trưng dụng mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Trên đây là nội dung thông tin Quy định pháp luật về trưng dụng đất của Pháp lý bất động sản Bình Dương gửi đến bạn đọc. Mọi thông tin chi tiết cần hỗ trợ pháp lý hoặc liên hệ làm việc xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi.

 

Thông tin chi tiết, quý khách hàng có thể liên hệ:
CÔNG TY TNHH PHÁP LÝ BẤT ĐỘNG SẢN BÌNH DƯƠNG

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *