ĐẤT GIAO KHÔNG ĐÚNG THẨM QUYỀN CÓ BỊ THU HỒI KHÔNG 2024

Một câu hỏi phổ biến mà nhiều người quan tâm là liệu khi đất giao không đúng thẩm quyền có bị thu hồi không? Hiểu như thế nào về việc giao đất không đúng thẩm quyền và bị xử lý như thế nào? Hãy cùng Pháp lý bất động sản tham khảo bài viết dưới đây nhé!

1. Đất giao không đúng thẩm quyền là gì?

Theo Điều 59 Luật đất đai 2013 thì thẩm quyền giao đất được quy định như sau:

  • Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
    • Giao đất đối với tổ chức.
    • Giao đất đối với cơ sở tôn giáo.
    • Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
  • Thẩm quyền của Ủy ban nhân cấp huyện:
    • Giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
    • Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
  • Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã:
    • Thực hiện cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Như vây, với quy định pháp luật nêu trên UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Còn đối với UBND cấp huyên sẽ giao đất cho hộ gia đình, cá nhân và cô cộng đồng dân cư. Đối với UBND cấp xã không có thẩm quyền giao đất mà chỉ cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Nếu như giao sai so với thẩm quyền được quy định thì sẽ thuộc trường hợp đất giao không đúng thẩm quyền

2. Đất giao không đúng thẩm quyền có bị thu hồi không?

Căn cứ tại điểm c, khoản 1, Điều 64 Luật Đất đai năm 2013, đối với trường hợp sử dụng đất giao không đúng thẩm quyền sẽ nằm trong diện bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Và theo đó, thẩm quyền có quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc thẩm quyền của huyện (căn cứ tại điểm a, khoản 2, Điều 66 Luật Đất đai 2013).

3. Đất giao không đúng thẩm quyền có được bồi thường khi bị thu hồi không?

Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp đất giao không đúng thẩm quyền như sau:

  • Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.
  • Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
  • Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.
  • Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
  • Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
  • Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.
  • Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, đất đó không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Đất giao không đúng thẩm quyền có bị thu hồi không
Đất giao không đúng thẩm quyền có bị thu hồi không

Mặt khác, khoản 6 Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP có quy định không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp: Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, trường hợp đất giao sai thẩm quyền mặc dù đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất thì cũng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Do vậy, trường hợp này sẽ không được bồi thường về đất. Tuy nhiên, theo khoản 2, khoản 3, Điều 11 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất quy định về bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

“Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ như sau:

a) Được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất ở trong hạn mức giao đất quy định tại Khoản 2 Điều 83 và Khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai năm 2003;

b) Được bồi thường về đất đối với diện tích đất được giao là đất ở vượt hạn mức giao đất quy định tại Khoản 2 Điều 83 và Khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai năm 2003 nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

3. Việc bồi thường về tài sản gắn liền với đất thu hồi thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định này”.

Với quy định pháp luật nêu trên đất giao không đúng thẩm quyền bị nhà nước thu hồi đất sẽ được bồi thường, hỗ trợ theo quy định sau:

  • Được bồi thường diện tích đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương;
  • Đối với diện tích đất ở vượt hạn mức: Được bồi thường nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp.

4. Quy trình thu hồi đất trong trường hợp đất giao không đúng thẩm quyền

Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai, với trường hợp đất giao trái thẩm quyền là vi phạm đất đai, trình tự thu hồi bao gồm:

Bước 1: Kiểm tra, xác minh:

Thực hiện kiểm tra, xác minh hành vi giao đất trái thẩm quyền: cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra.

Bước 2: Người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản xác định hành vi vi phạm để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.

  • Thực hiện lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính, đây là căn cứ để ra quyết định thu hồi đất.

Trong trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính thì biên bản xác định hành vi vi phạm phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã làm chứng để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.

  • Người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất trong thời hạn là không quá 07 ngày làm việc, tính từ ngày lập biên bản.

Bước 3: Cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm tra, xác minh thực địa (khi cần thiết), trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất.

Thực hiện thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất: thẩm quyền thuộc cơ quan tài nguyên và môi trường.

Bước 4: Thông báo thu hồi đất đến người dân:

  • Ủy ban nhân dân có thẩm quyền thu hồi đất có trách nhiệm sau:
    • Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
    • Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
    • Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.
    • Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

Lưu ý: Thẩm quyền thu hồi đất được quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
  • Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Đất giao không đúng thẩm quyền có bị thu hồi không
Đất giao không đúng thẩm quyền có bị thu hồi không

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
  • Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
  • Bước 5: Cập nhật, chỉnh lý dữ liệu cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và thu hồi Giấy chứng nhận:
  • Cuối cùng thì cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
  • Thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.

Bước 6: Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất:

Nếu như người sử dụng đất không hợp tác thực hiện thủ tục thu hồi đất.

Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.

Xem thêm: Hồ sơ, thủ tục hoàn công nhà ở 2024

Xem thêm: Hướng dẫn cách làm hộ chiếu đi nước ngoài cho người lần đầu

Xem thêm: Tư vấn Luật Đất đai và các tranh chấp liên quan đến đất đai

Trên đây là toàn bộ nội dung về chủ đề “ĐẤT GIAO KHÔNG ĐÚNG THẨM QUYỀN CÓ BỊ THU HỒI KHÔNG?” mà Pháp lý bất động sản Bình Dương muốn gửi đến quý khách hàng. Còn bất cứ vướng mắc nào, quý khách vui lòng liên hệ qua hotline: 0971.17.40.40 hoặc email: Info@luatsuvct.com để được hỗ trợ. Chúng tôi rất hân hạnh được hợp tác với quý khách.

Thông tin chi tiết, quý khách hàng có thể liên hệ:
Công ty Luật TNHH Pháp lý AV Bình Dương

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *