Khi bạn sở hữu một mảnh đất, có thể xảy ra trường hợp diện tích thực tế của đất không khớp với diện tích ghi trên giấy tờ, điều này có thể làm phát sinh nhiều tranh chấp và các vấn đề pháp lý liên quan, vậy, trong trường hợp diện tích đất thực tế khác với diện tích trên sổ giải quyết thế nào? Hãy cùng Pháp lý bất động sản Bình Dương tìm hiểu thông qua bài viết này nhé!
1. Diện tích đất thực tế khác với diện tích trên sổ giải quyết thế nào?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai 2013 thì: “Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này”.
Như vậy, diện tích thửa đất thực tế có chênh lệch, thay đổi so với Giấy chứng nhận được chia thành 02 trường hợp.
1.1. Diện tích đất thay đổi nhưng ranh giới đất không thay đổi
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 89 Luật đất đai 2013, với trường hợp diện tích đất thực tế và trên sổ đỏ có chênh lệch khi đáp ứng điều kiện sau:
- Ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Đất đai không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề.
Cách thức xử lý: được cấp và cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì diện tích được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.
1.2. Diện tích đất thay đổi và ranh giới đất cũng thay đổi
Trường hợp khi đo đạc lại, ranh giới thửa đất có sự thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, nếu diện tích đo đạc trên thực tế nhiều hơn diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cách xử lý: đối với phần diện tích đất chênh lệch nhiều hơn sẽ được xem xét để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp khi đo đạc lại, ranh giới thửa đất có sự thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, nếu diện tích đo đạc trên thực tế ít hơn diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cách xử lý: khi thuộc trường hợp này, người sử dụng đất có quyền yêu cầu xác định lại ranh giới thửa đất. Trường hợp có tranh chấp thì tự hòa giải, nếu hòa giải không thành thì gửi đơn đề nghị Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức hòa giải. Nếu hòa giải tại xã, phường, thị trấn không thành thì nộp đơn khởi kiện tại Tòa án.
2. Hồ sơ, thủ tục cấp đổi lại sổ đỏ khi diện tích đất thực tế khác với diện tích trên sổ
Căn cứ theo quy định tại Khoản 24 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung điểm c Khoản 1 Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất.
2.1. Hồ sơ đề nghị cấp đổi
Khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
- Đơn đề nghị cấp đổi theo Mẫu số 10/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ, Sổ hồng).
2.2. Trình tự, thủ tục cấp đổi
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Không nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
– Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả các thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thông thường sẽ nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
– Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu địa phương chưa thành lập Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ (trong đó ghi ngày trả kết quả).
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Bước 4: Trả kết quả
Nộp hồ sơ ở đâu thì trả kết quả tại đó và phải trao Giấy chứng nhận mới cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
* Thời gian giải quyết: Không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 17 ngày đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày làm việc.
Lưu ý: Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
3. Có phải nộp tiền sử dụng đất cho phần diện tích đất tăng thêm?
Theo quy định hiện hành, nếu ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất cho phần diện tích chênh lệch nhiều hơn.
Trong khi đó, nếu đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất có thể phải nộp tiền sử dụng đất cho phần diện tích tăng thêm so với sổ đỏ.
Cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo về mức nộp tiền sử dụng đất cụ thể cho người sử dụng đất. Mức thu tiền sử dụng đất sẽ khác nhau tùy từng trường hợp đất tăng thêm.
Trên đây là nội dung thông tin diện tích đất thực tế khác với diện tích trên sổ giải quyết thế nào của Pháp lý bất động sản Bình Dương gửi đến bạn đọc. Có thể thấy sự khác biệt giữa diện tích đất thực tế và diện tích trên sổ đất có thể tạo ra nhiều vấn đề pháp lý. Việc giải quyết tùy thuộc vào tình huống cụ thể và luật pháp địa phương. Để đảm bảo quyền lợi của bạn, hãy tìm kiếm sự tư vấn từ luật sư chuyên về bất động sản và thực hiện các bước cần thiết để giải quyết vấn đề này.
Khi tìm đến dịch vụ tư vấn pháp lý thì cá nhân, tổ chức doanh nghiệp nào cũng luôn mong muốn được hỗ trợ kịp thời. Hiểu được điều đó, chúng tôi luôn trong tâm thế sẵn sàng phục vụ Quý khách hàng. Bất cứ khi nào khách hàng cần, chúng tôi luôn hỗ trợ nhanh chóng nhất ngay khi có thể với chi phí hợp lý phù hợp, linh hoạt phù hợp với từng yêu cầu và khả năng của khách hàng. Tất cả các chi phí đều được minh bạch rõ ràng trong các thư báo phí, hợp đồng dịch vụ pháp lý. Mọi thông tin chi tiết cần hỗ trợ pháp lý hoặc liên hệ làm việc xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi.
Công ty Luật TNHH Pháp lý AV Bình Dương
- Địa chỉ: 530 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình DươngXem địa chỉ
- Holine: 0971 174 040
- Webiste: www.phaplybatdongsanbinhduong.com
- CSKH: phaplybatdongsanbinhduong@gmail.com