Tài sản gắn liền với đất là gì? Quy định chi tiết hiện nay như thế nào

tài sản gắn liền với đất
tài sản gắn liền với đất

Hiện nay, quy định về tài sản gắn liền với đất được điều chỉnh và cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật với mục đích đảm bảo công bằng trong giao dịch bất động sản. Quy định này không chỉ giúp người mua và người bán hiểu rõ về giá trị và quyền lợi của tài sản mà còn giúp tạo ra một môi trường pháp lý ổn định và an toàn cho thị trường bất động sản. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng đi vào tìm hiểu về khái niệm “tài sản gắn liền với đất” cũng như những quy định chi tiết liên quan đến nó hiện nay.

1. Tài sản gắn liền với đất là gì?

Khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai năm 2013 quy định tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Bộ luật Dân sự năm 2015 đề cập đến cụm từ “tài sản gắn liền với đất” tại biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thế chấp tài sản (Điều 318, Điều 325, Điều 326).

Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, quy định tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở; nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở; công trình xây dựng khác; cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng hoặc vật khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Nghị định số 99/2022/NĐ-CP ngày 30/11/2022 của Chinh phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm cũng chỉ đề cập đến “tài sản gắn liền với đất” và không nêu rõ nội hàm của khái niệm này hoặc liệt kê các loại tài sản gắn liền với đất.

Thông tư số 07/2019/TT-BTP ngày 25/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì “Tài sản gắn liền với đất gồm nhà ở, công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở; nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật nhà ở; công trình xây dựng khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, kinh doanh bất động sản và pháp luật khác có liên quan; cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng;” (khoản 1 Điều 3). Trong đó, tại Luật Đầu tư năm 2020 và Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 không quy định cụ thể về công trình xây dựng. Công trình xây dựng được quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014, được sửa đổi, bổ sung năm 2020: Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.

Tài sản gắn liền với đất được hiểu là những tài sản vật chất không thể tách rời với một mảnh đất cụ thể, ví dụ như các công trình xây dựng như nhà ở, tòa nhà, cầu đường, đường sắt, đường bọ, cống hố và các công trình khác được xây trên một mảnh đất cụ thể. Các tài sản này được coi là gắn liền với đất vì chúng không thể di chuyển hoặc tách rời một cách dễ dàng và không gây thiệt hại cho chúng.

Nhìn chung, các văn bản quy phạm pháp luật đề cập đến cụm từ “tài sản gắn liền với đất”, một số văn bản còn liệt kê các tài sản gắn liền với đất. qua đó có thể hiểu, tài sản gắn liền với đất được hiểu là những tài sản vật chất không thể tách rời với đất.

2. Tài sản gắn liền với đất bao gồm những loại nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP và khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai năm 2013, hiện nay theo quy định của pháp luật về đất đai thì tài sản gắn liền với đất bao gồm một số loại tài sản cụ thể:

– Nhà ở, công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở: Nhà ở, công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở là các công trình xây dựng được thực hiện nhằm mục đích phát triển các dự án xây dựng nhà ở hoặc khu dân cư. Các dự án này thường được thực hiện bởi các nhà đầu tư, công ty xây dựng hoặc các chủ đầu tư khác. Các công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở có thể bao gồm một số loại công trình khác nhau. Cụ thể:

  •  Nhà ở: các loại nhà ở được xây dựng trong các khu đô thị hoặc khu dân cư mới. Các nhà ở này có thể bao gồm căn hộ, biệt thự, nhà phố, chung cư,…
  • Các công trình cơ sở hạ tầng: các công trình cơ sở hạ tầng được xây dựng để đảm bảo các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của cư dân trong khu dân cư, bao gồm đường giao thông, hệ thống thoát nước, điện, nước,…
  • Các công trình công cộng: các công trình công cộng bao gồm các công trình xây dựng như trường học, bệnh viện, công viên, sân bóng, … Các công trình này được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu của cư dân trong khu dân cư

– Nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở: Theo quy định của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội, nhà ở riêng lẻ là một loại nhà được xây dựng để ở của một hộ gia đình hoặc một cá nhân. Nhà ở riêng lẻ thường được xây dựng trên đất sở hữu của chủ sở hữu hoặc được thuê hoặc cho thuê theo các hình thức pháp lý khác nhau.

  • Theo đó nhà ở riêng lẻ được định nghĩa là một công trình xây dựng được sử dụng để ở của một hộ gia đình hoặc một cá nhân, có đầy đủ các tiện nghi cần thiết để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, bao gồm các khu vực như phòng ngủ, phòng khách, phòng bếp, nhà vệ sinh và các tiện ích khác như sân vườn, sân thượng, giếng trời, …
  • Nhà ở riêng lẻ là một trong những loại hình nhà ở phổ biến nhất ở nước ta và được quy định cụ thể trong Luật Nhà ở để bảo vệ quyền lợi của các chủ sở hữu nhà ở riêng lẻ và đảm bảo an toàn, chất lượng của công trình xây dựng này.

– Công trình xây dựng khác: ngoài các công trình xây dựng nêu trên thì còn bao gồm một số loại công trình cụ thể khác như:

  • Công trình cầu đường: bao gồm các cây cầu đường, đường cao tốc, đường sá đô thị, hầm chui, … Những công trình này được xây dựng để kết nối các khu vực khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, giao thương, vận chuyển hàng hóa, …
  • Các công trình cơ sở hạ tầng: bao gồm hệ thống thoát nước, đường ống cấp nước, đường ống khí, hệ thống điện, hệ thống viễn thông, … Các công trình này được xây dựng để đảm bảo các hoạt đọng sinh hoạt hàng ngày của con người.

– Cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng hoặc vật khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật: Theo quy định của Luật Lâm nghiệp năm 2017 cây lâu năm là cây trồng tự nhiên, sinh trưởng trên đất và có tuổi thọ trong quá trình phát triển và sử dụng. Trong khi đó, rừng sản xuất là rừng được trồng trọt, chăm sóc và quản lý để tạo ra sản phẩm gỗ, lâm sản và các giá trị khác với mục đích kinh tế và xã hội

3. Tài sản gắn liền với đất đăng ký quyền sở hữu

Những tài sản gắn liền với đất quy định tại tại khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai năm 2013 là được đăng ký quyền sở hữu. Việc đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu (khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013).

Điều 31, 32, 33, 34 Nghị định 43/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai (được sửa đổi, bổ sung bởi: Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05/10/2018; Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023), quy định chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở; chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm. Ngoài ra, Điều 35 Nghị định trên cũng quy định tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai và Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;

– Nhà ở hoặc công trình xây dựng khác được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;

– Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có thông báo, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng.

– Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

– Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định nêu trên;

– Tài sản tạo lập do chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.

tài sản gắn liền với đất
tài sản gắn liền với đất

4. Điều kiện giao dịch đối với tài sản gắn liền với đất

– Tại Luật Đất đai năm 2023 chỉ đề cập đến điều kiện mua, bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm (Điều 189); đối với các trường hợp giao dịch về tài sản gắn liền với đất khác (thế chấp, mua bán tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm,…) không quy định. Theo đó, diều kiện bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm như sau:

  • Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bán tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật; b) Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.
  • Người mua tài sản gắn liền với đất thuê phải bảo đảm các điều kiện sau đây: a) Có năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư; b) Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự án đầu tư; c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trước đó.

Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án. Đối với trường hợp thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì thực hiện theo quy định tại Điều 194 của Luật Đất đai.

– Đối với nhà ở, Điều 117 Luật Nhà ở năm 2014 quy định các hình thức giao dịch về nhà ở gồm: mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ và ủy quyền quản lý nhà ở. Điều 118 Luật Nhà ở năm 2014 quy định giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp giao dịch về nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận dưới đây;

b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền (Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai).

Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:

a) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;

b) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;

c) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở xã hội trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán;

d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;

đ) Nhận thừa kế nhà ở;

e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó (Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận thực hiện theo Điều 72 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở).

Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều kiện theo quy định, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.

Ngoài điều kiện giao dịch về nhà ở, Điều 119 Luật Nhà ở năm 2014 còn nêu cụ thể điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở. Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014 quy định trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp: tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

– Công trình xây dựng: Luật Xây dựng quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng, không quy định về điều kiện giao dịch đối với công trình xây dựng. Khoản Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 quy định nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất; c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

– Điều 10 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP quy định trường hợp tài sản gắn liền với đất là tài sản pháp luật không quy định phải đăng ký và cũng chưa được đăng ký theo yêu cầu mà chủ sở hữu và bên nhận bảo đảm thỏa thuận dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì quyền, nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm. Trường hợp tài sản gắn liền với đất là cây hằng năm theo quy định của Luật Trồng trọt, công trình tạm theo quy định của Luật Xây dựng mà chủ sở hữu và bên nhận bảo đảm thỏa thuận dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì áp dụng theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng động sản không phải là tàu bay, tàu biển.

– Rừng sản xuất là rừng trồng được quy định tại Luật Lâm nghiệp năm 2017, không quy định cụ thể về điều kiện giao dịch đối với tài sản này.

– Cây lâu năm: Theo quy định tại thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu thì cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu phải có các đặc tính như sau: Cây gieo trồng một lần, cho thu hoạch sản phẩm (mà thân chính vẫn giữ nguyên) hoặc sử dụng làm cây lấy gỗ, cây cảnh quan, cây bóng mát, có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng đến khi thanh lý trên năm (05) năm; thuộc một trong các nhóm cây sau: cây thân gỗ, cây thân bụi hoặc cây thân leo. Loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu gồm: Cây công nghiệp lâu năm; cây ăn quả lâu năm; cây dược liệu lâu năm; cây lấy gỗ, cây bóng mát và cây cảnh quan lâu năm. Căn cứ đặc điểm trên, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn.

5. Dịch vụ Tư vấn Luật Đất đai của Luật sư VCT

Pháp lý bất động sản Bình Dương thuộc Luật Sư VCT (Công ty Luật TNHH Pháp lý AV Bình Dương) là một Công ty Luật chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý liên quan đến lĩnh vực tư vấn pháp luật về đất đai. Quý đối tác, Quý khách hàng có thể liên hệ với Luật sư VCT để sử dụng dịch vụ tư vấn liên quan đến đất đai và các dịch vụ tư vấn pháp lý khác.

Thứ nhất, tư vấn trực tuyến qua số điện thoại: Khách hàng có nhu cầu sẽ kết nối đến tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua hotline: 0971.17.40.40 nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết hoặc tham khảo giá trước khi thực hiện dịch vụ.

Thứ hai, tư vấn qua email: Nếu quý khách không thể đến trực tiếp mà vẫn muốn nhận được ý kiến tư vấn của luật sư/chuyên gia pháp lý trong lĩnh vực tư vấn đầu tư của Công ty Luật TNHH Pháp lý AV Bình Dương (Luật sư VCT) thì có thể gửi câu hỏi trong lĩnh vực qua email: info@luatsuvct.com. Chúng tôi sẽ chủ động liên hệ lại dựa trên thông tin pháp lý mà khách hàng cung cấp để báo giá dịch vụ hoặc tư vấn miễn phí nếu đó là vấn đề pháp lý phổ thông trong lĩnh vực tư vấn pháp luật.

Thứ ba, tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Đối với những vấn đề pháp lý phức tạp, Quý khách hàng có thể chủ động đặt lịch tư vấn trực tiếp tại trụ sở Công ty Luật TNHH Pháp lý AV Bình Dương (Luật sư VCT) tại địa chỉ: 530 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Đội ngũ luật sư/Chuyên gia pháp lý trong lĩnh vực Tư vấn đầu tư sẽ nghiên cứu hồ sơ, yêu cầu và tư vấn, giải đáp trực tiếp những vướng mắc mà khách hàng gặp phải.

Xem thêm: DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI

Xem thêm: Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân

Xem thêm: Kết chuyển lãi lỗ 2024 là cơ hội “bù lỗ” cho doanh nghiệp?

Trên đây là toàn bộ nội dung về chủ đề “Tài sản gắn liền với đất là gì? Quy định chi tiết hiện nay như thế nào” mà chúng tôi  muốn gửi đến quý khách hàng. Còn bất cứ vướng mắc nào, quý khách vui lòng liên hệ qua hotline: 0971.17.40.40 hoặc email: Info@luatsuvct.com để được hỗ trợ. Chúng tôi rất hân hạnh được hợp tác với quý khách.

 

Thông tin chi tiết, quý khách hàng có thể liên hệ:
CÔNG TY TNHH PHÁP LÝ BẤT ĐỘNG SẢN BÌNH DƯƠNG

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *