THỦ TỤC XIN TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH MỚI NHẤT

Thủ tục xin trích lúc bản đồ địa chính là một thủ tục quan trọng trong các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai. Vậy thủ tục trích lục địa chính được thực hiện như thế nào? Hãy cùng Pháp lý Bất động sản Bình Dương tìm hiểu dưới bài viết này nhé!

1. Bản đồ địa chính là gì?

Khoản 4 Điều 3 Luật Đất đai 2013: “Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận”.

2. Trích lục bản đồ địa chính là gì?

Hiện nay, Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn liên quan chưa có quy định nào cụ thể cho định nghĩa về trích lục bản đồ địa chính. Tuy nhiên, căn cứ vào Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính thì trích lục bản đồ địa chính chứa những thông tin về thửa đất, gồm:

  • Số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ số,…
  • Diện tích;
  • Mục đích sử dụng đất;
  • Tên người sử dụng đất và địa chỉ thường trú;
  • Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất;
  • Bản vẽ thửa đất gồm thông tin về sơ đồ thửa đất và chiều dài cạnh thửa.

Do đó, trích lục bản đồ địa chính được hiểu ngắn gọn là việc sao chép lại thông tin của một thửa đất bao gồm: vị trí, kích thước, thông tin người sử dụng đất, sơ đồ đất, mục đích,…

Thủ tục trích lục bản đồ địa chính
Thủ tục trích lục bản đồ địa chính

3. Khi nào cần xin trích lục bản đồ địa chính?

Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận:

Theo điểm b khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất.

Cấp lại Giấy chứng nhận:

Theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất.

Là căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai:

Sau khi hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban Nhân dân (UBND) cấp xã không thành nếu các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện, tỉnh thì trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp là một trong những căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai (theo điểm c khoản 3 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

Người xin giao đất, thuê đất có yêu cầu:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Thông tư 30/2014/TT-BTNMT khi nhận giao đất, thuê đất không qua việc đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND cấp tỉnh thì người xin giao đất, thuê đất phải nộp 01 bộ hồ sơ. Trong hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất bắt buộc có trích đo địa chính thửa đất hay trích lục bản đồ địa chính thửa đất. Cơ quan tài nguyên và môi trường phải cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những vị trí đã có bản đồ địa chính hoặc triển khai trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu từ người thuê đất, xin giao đất.

Là thành phần hồ sơ trình UBND cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 từ Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định: Hồ sơ trình đến UBND cấp tỉnh hay cấp quận/huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải có trích đo địa chính thửa đất hay trích lục bản đồ địa chính thửa đất.

Là thành phần hồ sơ trình UBND quyết định thu hồi đất:

Khi nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích đất nước, công cộng thì cần có trích lục bản đồ địa chính.

4. Hồ sơ xin trích lục bản đồ địa chính

Theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT Hồ sơ cấp trích lục bản đồ địa chính cần có những giấy tờ sau:

  • Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai (nếu yêu cầu trích lục địa chính, cung cấp dữ liệu đất đai) do cơ quan đăng ký đất đai cung cấp theo mẫu 01/PYC ban hành kèm theo Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
  • Hợp đồng/văn bản yêu cầu về trích đo địa chính thửa đất, khu đất (nếu yêu cầu trích đo) do cơ quan đăng ký đất đai cung cấp theo mẫu thống nhất;
  • Giấy tờ về sử dụng đất và các giấy tờ liên quan về sử dụng đất (bản sao);
  • Giấy tờ chứng minh nhân thân: chứng minh thư, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu còn hạn.

5. Cơ quan có thẩm quyền trích lục bản đồ địa chính

Điều 29 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính về phân cấp quản lý hồ sơ địa chính như sau:

“Điều 29. Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính

1. Quản lý hồ sơ địa chính dạng số:

a) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Đối với huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính mà chưa kết nối với cơ sở dữ liệu địa chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của địa phương.

2. Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính dạng giấy:

a) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh quản lý các tài liệu gồm:

– Bản lưu Giấy chứng nhận; sổ cấp Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;

– Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, thực hiện đăng ký đất đai;

– Bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác đang sử dụng để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;

– Hệ thống sổ địa chính đang sử dụng, được lập cho các đối tượng đăng ký thuộc thẩm quyền;

– Hồ sơ địa chính đã lập qua các thời kỳ không sử dụng thường xuyên trong quản lý đất đai;

b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quản lý các tài liệu gồm:

– Bản lưu Giấy chứng nhận; sổ cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;

– Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, thực hiện đăng ký đất đai;

– Bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác sử dụng trong đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;

– Sổ địa chính được lập cho các đối tượng thuộc thẩm quyền đăng ký và sổ mục kê đất đai đang sử dụng trong quản lý đất đai đối với nơi chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;

c) Ủy ban nhân dân cấp xã (trực tiếp là công chức địa chính) quản lý bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ tiếp nhận và trả kết quả đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các trường hợp nộp hồ sơ đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cho việc bảo quản hồ sơ địa chính thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương theo phân cấp.”

Do vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính bao gồm:

  • Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh;
  • Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
  • Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trích lục bản đồ địa chính
Trích lục bản đồ địa chính

6. Thủ tục xin trích lục bản đồ địa chính

Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT Trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai thì thủ tục xin trích lục bản đồ địa chính như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền.

Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết

Khi nhận được phiếu yêu cầu hợp lệ thì văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

  • Cung cấp trích lục bản đồ cho người có yêu cầu;
  • Thông báo nghĩa vụ tài chính cho tổ chức, cá nhân (nếu có);
  • Nếu từ chối cung cấp thông tin phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Lưu ý một số trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu gồm:

  • Phiếu yêu cầu có nội dung không rõ ràng, cụ thể;
  • Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân;
  • Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định pháp luật;
  • Người yêu cầu không thực hiện nghĩa vụ tài chính (không trả phí nếu thuộc trường hợp phải nộp).

Bước 3: Trả kết quả

  • Nếu nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày;
  • Nếu nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.
  • Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn được xác định theo thỏa thuận.

Xem thêm: Quy định về phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đất đai.

Trên đây, Pháp lý Bất động sản Bình Dương vừa phân tích các quy định liên quan đến Thủ tục xin trích lục bản đồ địa chính mới nhất 2024. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì, hãy liên hệ ngay Pháp lý Bất động sản Bình Dương để được giải đáp nhanh chóng nhất nhé!

Thông tin chi tiết, quý khách hàng có thể liên hệ:
CÔNG TY TNHH PHÁP LÝ BẤT ĐỘNG SẢN BÌNH DƯƠNG

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *