XÁC ĐỊNH ĐẤT VƯỜN, AO TRONG ĐẤT CÓ NHÀ Ở

ĐẤT VƯỜN
ĐẤT VƯỜN

Bên cạnh sự phát triển của các dự án xây dựng nhà ở, việc xác định đất vườn và ao trong khu đất đã có nhà ở trở thành một thách thức quan trọng trong quản lý và sử dụng đất đai. Sự hiểu rõ về cách xác định đất vườn và ao không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường mà còn ảnh hưởng đến quá trình phát triển bền vững của cộng đồng.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ đàm phán về các phương pháp và tiêu chí được áp dụng để xác định đất vườn và ao trong những khu vực đã có nhà ở, nhằm tạo ra sự nhất quán và công bằng trong quy hoạch đô thị cũng như bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai một cách hiệu quả.”

1.Khái niệm về đất ở và đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở?

Đất ở được quy định là đất sử dụng để xây dựng nhà ở và xây dựng các dự án, công trình khác nhằm phục vụ nhu cầu ở của người dân. Đất ở bao gồm hai loại đất là đất ở đô thị và đất ở nông thôn. Theo đó, đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc vào khu dân cư hay nhà ở riêng lẻ đều được tính là đất ở.

2. Xác định diện tích đất ở và đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở.

Theo quy định của luật đất đai năm 2013 ở điều 103, đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở được xác định diện tích trong các trường hợp sau:

Trường hợp áp dụng để xác định hạn mức đất ở.

  • Đất vườn ao của cá nhân hay hộ gia đình được xác định là đất ở buộc phải là đất nằm trong cùng thửa đất đang có nhà ở. Trong đó, giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng đất ở phần mục đích sử dụng phải thể hiện rõ là đất ở và vườn ao mới được xác định diện tích.
  • Trường hợp đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở được hình thành từ trước ngày 18/12/1980 : Người sử dụng đất và có các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng thì đất sẽ xác định diện tích dựa trên giấy tờ đó. Nếu đất được sử dụng mà giấy tờ không thể hiện diện tích thì được xác định bằng hạn mức giao đất ở không quá 5 lần hạn mức.
  • Trường hợp đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở được hình thành trong khoảng thời gian từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004: Người sử đất có các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và có ghi rõ diện tích thì được xác định như trong giấy chứng nhận.
ĐẤT VƯỜN
ĐẤT VƯỜN

3. Căn cứ để xác định hạn mức đất ở và đất vườn ao.

UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào các điều kiện và tập quán sử dụng đất tại địa phương để quy định hạn mức cho việc công nhận đất ở đối với mỗi hộ gia đình. Theo đó, việc chia hạn mức sử dụng đất phải phù hợp với số lượng thành viên trong hộ khẩu và tập quán của địa phương.

Trong trường hợp diện tích của lô đất được xác định lớn hơn hạn mức tại địa phương về việc công nhận đất thì diện tích đất ở sẽ được tính bằng hạn mức ở địa phương đó. Còn nếu diện tích của lô đất ở nhỏ hơn hạn mức tại địa phương thì diện tích đất ở sẽ được tính bằng diện tích của toàn bộ lô đất đó.

4. Chi phí cho việc chuyển đổi đất vườn sang đất ở

Theo như nghị định 45/2014/NĐ-CP tại khoản 2 điều 5, đất vườn được chuyển mục đích sử dụng sang đất ở sẽ phải nộp tiền sử dụng đất. Chi phí chuyển đổi này được tính khác nhau tùy theo từng trường hợp và cụ thể như sau:

4.1 Đối với trường hợp chuyển đổi đất vườn vườn sang đất ở trong cùng lô đất có nhà ở.

Cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào quy định tại nghị định 45/2014/NĐ-CP ở điều 5 khoản 2 tại điều a thu tiền sử dụng đất đối với người sử dụng nếu muốn chuyển đổi mục đích của đất. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền tính tiền sử dụng đất theo các trường hợp như sau:

  • Người sử dụng đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ởcũng thuộc vào khu dân cư nhưng lại không được tính là đất ở sang đất ở theo quy định tại điều 103 khoản 6.
  • Người sử dụng đất vườn ao đã được tách thửa riêng để chuyển quyền sử dụng hay do bên đo đạc đo bản đồ địa chính trước thời gian 01/07/2004 tự tách thành lô đất riêng sang đất ở.
  • Đối với hai trường hợp trên, bạn sẽ áp dụng công thức sau để tính tiền sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng:
  • Tiền sử dụng đất = (Tiền sử dụng đất được tính theo giá đất ở – tiền sử dụng đất được tính theo giá đất nông nghiệp) x 50%.
  • Trong đó, giá đất ở và giá đất nông nghiệp sẽ căn cứ vào bảng giá đất được ủy ban nhân dân địa phương cung cấp tại thời điểm chuyển đổi. Bạn dựa vào đó để tính tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải nộp nếu có nhu cầu.

4.2 Trường hợp người sử dụng đất chuyển đổi mục đích sang đất ở từ đất nông nghiệp.

  • Nếu người sử dụng đất muốn chuyển đổi đất vườn và là đất sử dụng để trồng cây lâu năm hoặc cây hàng năm sẽ nộp tiền sử dụng đất theo nghị định 45/2014/NĐ-CP, điều 5 khoản 2 tại điểm b. Cá nhân hay hộ gia đình muốn chuyển nhượng đất nông nghiệp sang đất ở được Nhà nước giao và không thu tiền sử dụng đất được xác định như sau:
  • Tiền sử dụng đất = Tiền sử dụng đất được tính theo giá đất ở – tiền sử dụng đất được tính theo giá đất nông nghiệp.
  • Trong đó, giá đất thổ cư hay đất ở và giá đất nông nghiệp cũng sẽ được căn cứ vào bảng giá đất được ban hành tại địa phương nơi có đất và tại thời điểm chuyển đổi. Người sử dụng đất có thể dựa vào đó để tính tiền sử dụng đất trước và chuẩn bị trước khi nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy,  qua bài viết này chúng tôi hi vọng bạn có thể giải đáp thắc mắc với câu hỏi XÁC ĐỊNH ĐẤT VƯỜN, AO TRONG ĐẤT CÓ NHÀ Ở mọi thông tin cần tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn kỹ hơn

Thông tin chi tiết, quý khách hàng có thể liên hệ:
CÔNG TY TNHH PHÁP LÝ BẤT ĐỘNG SẢN BÌNH DƯƠNG

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *