Trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai, việc phát sinh tranh chấp là điều không tránh khỏi, và thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai đóng vai trò quan trọng trong quá trình giải quyết. Hãy cùng Pháp lý bất động sản Bình Dương tìm hiểu về thời hiệu khởi kiện và thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án.
1. Thời hiệu giải quyết tranh chấp đất đai là gì?
Thuật ngữ thời hiệu tranh chấp đất đai hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể thế nào là thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai mà chỉ có quy định giải thích về thời hiệu khởi kiện và tranh chấp đất đai.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thời hiệu khởi kiện như sau:
“3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.”
Theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 có định nghĩa tranh chấp đất đai như sau:
“24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”
Như vậy, căn cứ các quy định trên có thể hiểu rằng thời hiệu tranh chấp đất đai là một thời hạn nhất định mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự về tranh chấp đất đai để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại, nếu thời hạn đó kết thúc thì chủ thể đó cũng mất quyền khởi kiện.
2. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai hiện nay là bao lâu?
Căn cứ quy định tại Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
4. Trường hợp khác do luật quy định.
Như vậy, tranh chấp về quyền sử dụng đất là một trong những trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện quyền sử dụng đất. Do đó, các bên yêu cầu sẽ không bị giới hạn về thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai. Nên nếu có đủ chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm trong quan hệ tranh chấp đất đai thì người khởi kiện có thể gửi đơn khởi kiện để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
3. Xác định tranh chấp hiện tại có phải là tranh chấp đất đai hay không?
Hiện nay có nhiều vấn đề xoay quanh việc xác định một tranh chấp về đất đai có phải là tranh chấp đất đai hay là tranh chấp liên quan đến đất đai. Việc làm rõ tranh chấp đất đai hay là tranh chấp liên quan đến đất đai rất quan trọng, bởi nó là một trong các tiền đề để lựa chọn áp dụng quy định pháp luật nào, trình tự, thủ tục giải quyết ra sao. Vì thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai là khác nhau.
Như đã trích dẫn phía trên, căn cứ theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.
Vậy, có thể thấy rõ chỉ những tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất mới là tranh chấp đất đai. Còn những tranh chấp liên quan đến đất đai có thể kể đến một số tranh chấp tiêu biểu như sau:
- Tranh chấp về giao dịch (mua bán) quyền sử dụng đất, nhà ở.
- Tranh chấp về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp tài sản chung là quyền sử dụng đất giữa vợ và chồng khi ly hôn.
4. Tranh chấp đất đai có bắt buộc phải hòa giải không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 200 Luật đất đai năm 2013 thì Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở..
Theo Luật Hòa giải ở cơ sở thì tranh chấp đất đai được hòa giải ở cơ sở do Hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp.
Theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 khi mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã không tự hòa giải mà phải có đơn yêu cầu của một trong các bên tranh chấp.
Như vậy, tuy pháp luật không bắt buộc các bên tự hòa giải tranh chấp đất đai nhưng hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã là thủ tục bắt buộc.
5. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án?
Khi một trong các bên có giấy chứng nhận hoặc có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai thì do Tòa án nhân dân nơi có đất xảy ra tranh chấp giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự dưới đây.
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm:
– Đơn khởi kiện theo mẫu.
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100.
– Biên bản hòa giải có chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.
– Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
– Các giấy tờ chứng minh khác: Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, ai khởi kiện vấn đề gì thì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho chính yêu cầu khởi kiện đó.
Bước 2. Nộp đơn khởi kiện
– Nơi nộp: Tòa án nhân dân cấp huyện có đất đang tranh chấp.
– Hình thức nộp: Nộp bằng 1 trong 3 hình thức sau:
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;
+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 3. Tòa thụ lý và giải quyết
– Nếu hồ sơ chưa đủ thì Tòa án yêu cầu bổ sung.
– Nếu hồ sơ đủ:
+ Tòa thông báo nộp tạm ứng án phí.
+ Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại cơ quan thuế theo giấy báo tạm ứng án phí và mang biên lai nộp lại cho Tòa.
+ Sau đó tòa sẽ thụ lý.
Thủ tục chuẩn bị xét xử và xét xử
– Chuẩn bị xét xử: Thời hạn 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (Tổng 06 tháng – Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự).
– Trong giai đoạn này Tòa sẽ tổ chức hòa giải tại Tòa, nếu các bên không hòa giải thành thì sẽ Tòa sẽ đưa vụ án tranh chấp ra xét xử sơ thẩm (nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ).
– Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu không đồng ý với bản án và phải có căn cứ.
Trên đây là toàn bộ nội dung về chủ đề “Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai là gì? Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án?” mà Pháp lý bất động sản Bình Dương muốn gửi đến quý khách hàng. Còn bất cứ vướng mắc nào, quý khách vui lòng liên hệ qua hotline: 0971.17.40.40 hoặc email: Info@luatsuvct.com để được hỗ trợ. Chúng tôi rất hân hạnh được hợp tác với quý khách.
Xem thêm:
1. Người nước ngoài sở hữu đất ở Việt Nam có được không?
2. DIỆN TÍCH ĐẤT THỰC TẾ NHIỀU HƠN DIỆN TÍCH SỔ ĐỎ XỬ LÝ THẾ NÀO?
3. KÝ HIỆU LUC LÀ ĐẤT GÌ? QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT LUC
CÔNG TY TNHH PHÁP LÝ BẤT ĐỘNG SẢN BÌNH DƯƠNG
- Địa chỉ: 530 Nguyễn Văn Trỗi, Phú Lợi, Thủ Dầu Một, Bình DươngXem địa chỉ
- Holine: 0971 174 040
- Webiste: www.phaplybatdongsanbinhduong.com
- CSKH: phaplybatdongsanbinhduong@gmail.com