NHỮNG NGƯỜI THỪA KẾ ĐÃ CHIA DI SẢN THỪA KẾ NHƯNG SAU ĐÓ XUẤT HIỆN THÊM NGƯỜI THỪA KẾ THÌ GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO

thừa kế
thừa kế

Chúng ta hiện nay trước các vấn đề về thừa kế anh e trong nhà đã phân chia di sản xong. Tuy nhiên, sau này, lại xuất hiện thêm một người thừa kế có đầy đủ giấy tờ chứng minh quan hệ đối với  người để lại di sản thì  có phải phân chia lại di sản nhà đất hay tài sản thừa kế hay không là thắc mắc của rất nhiều người hãy cùng Pháp lý bất động sản Bình Dương tìm hiểu vấn đề này thông qua bài viết dưới đây nhé.

1.Thừa kế là gì? 

Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản. Thừa kế bao gồm thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Theo đó:

– Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo ý chí của người đó khi họ còn sống. Người lập di chúc có quyền: chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; phân định phần di sản cho từng người thừa kế; dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; giao nghĩa vụ cho người thừa kế; chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

– Thừa kế theo pháp  là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp: không có di chúc; di chúc không hợp pháp; những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Có 3 hàng thừa kế: 

+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Quy định về người thừa kế?

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Tuy nhiên, những người sau đây không được quyền hưởng di sản, trừ trường hợp người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc: 

– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

3. Thời điểm mở thừa kế.

Thời điểm mở thừa kế là thời điểm mà vào lúc đó quan hệ thừa kế phát sinh. Khoản 1 điều 611 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này”.

Thời điểm phát sinh quan hệ thừa kế là khi người có tài sản chết. Vì bản chất của thừa kế là di chuyển tài sản của người chết sang cho người còn sống, do vậy chỉ khi người có tài sản chết thì mới phát sinh quan hệ thừa kế đúng với bản chất của nó. Trong trường hợp không xác định được cụ thể ngày chết của người có tài sản, thì những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết. Trong trường hợp này, thời điểm mở thừa kế tức ngày chết của người có tài sản được xác định theo quyết định của Tòa án, hoặc là ngày mà quyết định của Tòa án có hiệu lực.

thừa kế
thừa kế

4. Địa điểm mở thừa kế.

Địa điểm mở thừa kế là sẽ diễn ra buổi công khai phân chia di sản cho những người hưởng thừa kế. Khoản 2 điều 611 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản”.

Pháp luật quy định về nơi cư trú là chỗ ở hợp pháp mà người để lại di sản thường xuyên sinh sống, nơi cư trú bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú. Từ đó có thể thấy một người có thể có nhiều nơi cư trú khác nhau, vì vậy mà pháp luật mới quy định địa điểm mở thừa kế là nơi mà người đó thường xuyên sinh sống. Nếu không thể xác định được nơi người đó thường xuyên sinh sống thì địa điểm mở thừa kế được xác định là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn tài sản, vì như vậy sẽ thuận tiện hơn cho việc liệt kê tài sản của người chết, mà không phải di chuyển tài sản (trong trường hợp tài sản để lại là bất động sản thì không thể di chuyển được).
Địa điểm thừa kế cần được xác định cụ thể vì đây là căn cứ để xác định Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nếu có tranh chấp xảy ra. Địa điểm thừa kế còn là nơi thực hiện kiểm kê tài sản của người chết, xác định xem những ai có quyền thừa kế di sản, trong trường hợp có người từ chối nhận di sản thì phải thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.

5. Thời hiệu thừa kế

Điều 623. Thời hiệu thừa kế

– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

+ Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể: Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

+ Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

– Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

  1. Xuất hiện thêm người thừa kế sau khi đã phân chia di sản

Việc có thêm người thừa kế xuất hiện sau khi đã phân chia di sản có hai trường hợp như sau

Trường hợp có di chúc hợp pháp: Người đã chết có di chúc hợp pháp mà có người thừa kế mới xuất hiện thì người thừa kế mới này phải nằm diện không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Tại khoản 1, Điều 644, Bộ luật Dân sự 2015 quy định: 

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

  1. a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  2. b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”.

Người thừa kế mới xuất hiện mà không được người lập di chúc cho hưởng di sản thì sẽ được hưởng phần di sản tối thiểu bằng 2/3 của một suất khi chia di sản theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp di sản đã được chia thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỉ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo quy định tại Điều 662, Bộ luật Dân sự năm 2015.

– Trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp: Người đã chết không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng không hợp pháp thì di sản thừa kế được chia theo pháp luật. Tại Điều 651, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  1. a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  2. b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  3. c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
  4. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
  5. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Sau khi đã phân chia di sản người mới xuất hiện là thuộc trường hợp được hưởng thừa kế theo đúng quy định của pháp luật có đầy đủ tư cách nhận di sản của người chết thì việc phân chia di sản  được tiến hành và vẫn được hưởng phần di sản bằng những người khác trong gia đình của người chết.

Tuy nhiên, trong trường hợp di sản đã được chia thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỉ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo quy định tại Điều 662, Bộ luật Dân sự năm 2015.

6. Dịch vụ tư vấn về đất đai của Pháp lý bất động sản Bình Dương

Pháp lý bất động sản Bình Dương thuộc Luật Sư VCT (Công ty Luật TNHH Pháp lý AV Bình Dương) là một Công ty Luật chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý liên quan đến đại diện tham gia tranh chấp về đất đai.

Quý đối tác, Quý khách hàng có thể liên hệ với Luật sư VCT để sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật về đất đai và các dịch vụ tư vấn khác.

Thứ nhất, tư vấn trực tuyến qua số điện thoại: Khách hàng có nhu cầu sẽ kết nối đến tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua hotline: 0971.17.40.40/ 0939.29.65.88 nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết hoặc tham khảo giá trước khi thực hiện dịch vụ.

Thứ hai, tư vấn qua email: Nếu quý khách không thể đến trực tiếp mà mà vẫn muốn nhận được ý kiến tư vấn của luật sư/chuyên gia pháp lý trong lĩnh vực tư vấn pháp luật về đất đai của Công ty Luật TNHH Pháp lý AV Bình Dương (Luật sư VCT) thì có thể gửi câu hỏi trong lĩnh vực qua email: Info@luatsuvct.com. Chúng tôi sẽ chủ động liên hệ lại dựa trên thông tin pháp lý mà khách hàng cung cấp để báo giá dịch vụ hoặc tư vấn miễn phí nếu đó là vấn đề pháp lý phổ thông trong lĩnh vực tư vấn pháp luật.

Thứ ba, tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Đối với những vấn đề pháp lý phức tạp, Quý khách hàng có thể chủ động đặt lịch tư vấn trực tiếp tại trụ sở Công ty Luật TNHH Pháp lý AV Bình Dương (Luật sư VCT) tại địa chỉ: 530 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Đội ngũ luật sư/Chuyên gia pháp lý trong lĩnh vực Tư vấn đầu tư sẽ nghiên cứu hồ sơ, yêu cầu và tư vấn, giải đáp trực tiếp những vướng mắc mà khách hàng gặp phải.

Xem thêm: DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI

Xem thêm: Thu hồi đất khi chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Như vậy, trường hợp  “Những người thừa kế đã chia di sản thừa kế nhưng sau đó xuất hiện thêm người thừa kế” mà hợp lệ và có căn cứ xác minh, thì không phải phân chia lại di sản thừa kế nếu là nhà đất; tuy nhiên, phải thanh toán cho người con mới xuất hiện  một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó được hưởng tại thời điểm chia thừa kế.

 

Thông tin chi tiết, quý khách hàng có thể liên hệ:
CÔNG TY TNHH PHÁP LÝ BẤT ĐỘNG SẢN BÌNH DƯƠNG

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *