Chào pháp lý bất động sản Bình Dương, tôi có câu hỏi liên quan đến việc Tặng cho đất sổ hộ gia đình có cần các thành viên hộ đồng ý hay không?, mong Luật sư giải đáp giúp.
Tôi có một thửa đất do gia đình khai phá nên nhà nước cấp sổ đất đứng tên Hộ ông Nguyễn Văn A (Chồng tôi). Tại thời điểm mua đất nhà tôi có 8 thành viên hộ gia đình bao gồm: Tôi, chồng tôi, 2 người em chồng, và 4 đứa con của tôi.
Hiện nay tôi muốn chia phần đất này ra làm 4 phần để tặng cho con. Tuy nhiên, khi đi làm thủ tục thì Công chứng viên yêu cầu 2 người em chồng tôi phải ký tên, nhưng hai người em chồng tôi không đồng ý ký.
Luật sư cho tôi hỏi là nếu 02 người em chồng tôi không ký tên thì tôi có làm thủ tục sang tên con tôi được không? Làm cách nào để tôi có thể làm được thủ tục tặng cho 4 người con của tôi.
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến pháp lý bất động sản Bình Dương. Luật sư tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:
1. Sổ đứng tên hộ gia đình là gì?
Căn cứ tại Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 và khoản 29, Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì sổ đứng tên hộ gia đình là những người có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Với quy định pháp luật nêu trên thành viên trong hộ gia đình đứng tên sổ đỏ phải đáp ứng các điều kiện như sau:
- Có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định;
- Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê, công nhận QSDĐ hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Khi này các thành viên đều có một phần quyền trong việc quản lý, sử dụng, định đoạt thửa đất này. Bạn muốn làm bất kỳ điều gì đối với thửa đất đều phải thông qua ý kiến của những thành viên trong hộ kể cả việc tặng cho QSDĐ như đã đề cập.
2. Tặng cho đất sổ hộ gia đình có cần các thành viên hộ đồng ý hay không?
Căn cứ theo khoản 1, Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: “Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên”.
Được hướng dẫn tại khoản 5, Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì người đứng tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền chỉ được ký hợp đồng, văn bản giao dịch nếu đã được các thành viên chung quyền sử dụng đất đồng ý bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Tóm lại, nếu đây là quyền sử dụng đất của hộ gia đình, khi bạn muốn tặng cho 4 người con cần có chữ của tất cả thành viên hộ gia đình thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kể cả 02 người em của bạn.
Cho nên, 02 người em của bạn không chịu ký tên tặng cho quyền sử dụng đất nêu trên cho các cháu thì không thực hiện được. Tuy nhiên, nếu như đất của gia đình đủ điều kiện để tách thửa thì gia đình có thể tách thửa cho các thành viên trong gia đình sau đó vợ chồng bạn có quyền hoàn toàn trong phần đất bạn được tách thửa. Ngoài ra, nếu như cả 02 em chồng không đồng ý hợp tác tách thửa bạn có quyền khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung trong hộ.
Xem thêm:
- Đối tượng và điều kiện được hưởng hỗ trợ nhà ở xã hội
- Có góp vốn bằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không?
- Quy định pháp luật về trưng dụng đất
3. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ tách thửa
3.1 Điều kiện tách thửa
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, tách thửa cần những điều kiện sau:
– Đáp ứng được điều kiện về diện tích tối thiểu và chiều cạnh tối thiểu (theo quy định của UBND cấp tỉnh).
– Có Giấy chứng nhận.
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Trong thời hạn sử dụng đất.
3.2 Hồ sơ, thủ tục tách thửa
- Hồ sơ cần chuẩn bị:
Khoản 1, Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa đất như sau:
+ Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu 11/ĐK.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
- Nơi nộp hồ sơ:
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về địa điểm.
- Thủ tục tách thửa
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện:
+ Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
+ Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp.
+ Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
- Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất.
+ Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất.
- Thời gian giải quyết:
Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
+ Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
+ Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Sau khi có bản vẽ bạn có thể thực hiện việc tặng cho QSDĐ phần của bạn cho con mình tại Văn phòng công chứng nơi có đất.
4. Khởi kiện chia tài sản chung
Nếu như các em của bạn không đồng ý hợp tác, hỗ trợ tách thửa QSDĐ bạn hoàn toàn có thể khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung (trường hợp tách thửa được) để thi hành theo bản án, quyết định của Tòa. Cách này không phụ thuộc vào ý chí của 02 người em chồng nhưng bạn phải chịu tiền án phí, đo đạc, thời gian, chi phí Luật sư (nếu như có tham gia). Do đó, cách này bạn thật sự cân nhắc nhiều khi thực hiện. Hồ sơ khởi kiện chia tài sản chung:
- Đơn khởi kiện,
- Giấy chứng nhận QSDĐ,
- CCCD người khởi kiện, người bị kiện,
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh cho quyền sử dụng đất của mình
- Các tài liệu khác
Sau khi đã có đầy đủ hồ sơ khởi kiện, bạn sẽ nộp toàn bộ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất hoặc Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có đất (nếu thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh trong một số trường hợp luật định).
Trên đây là toàn bộ nội dung về chủ đề “SỔ ĐẤT ĐỨNG TÊN HỘ GIA ĐÌNH GIỜ MUỐN TẶNG CHO CÓ CẦN CÁC THÀNH VIÊN HỘ ĐỒNG Ý HAY KHÔNG?” mà phaplybatdongsanbinhduong muốn gửi đến quý khách hàng. Còn bất cứ vướng mắc nào, quý khách vui lòng liên hệ qua hotline: 0971.17.40.40 để được hỗ trợ. Chúng tôi rất hân hạnh được hợp tác với quý khách.
CÔNG TY TNHH PHÁP LÝ BẤT ĐỘNG SẢN BÌNH DƯƠNG
- Địa chỉ: 530 Nguyễn Văn Trỗi, Phú Lợi, Thủ Dầu Một, Bình DươngXem địa chỉ
- Holine: 0971 174 040
- Webiste: www.phaplybatdongsanbinhduong.com
- CSKH: phaplybatdongsanbinhduong@gmail.com