Mua bán đất bằng giấy viết tay có được công nhận trong năm 2025 hay không? Đây là một câu hỏi quan trọng và được nhiều người quan tâm, đặc biệt là trong bối cảnh thị trường bất động sản có nhiều biến động và chuyển giao của các luật cũ và mới. Hãy cùng Pháp lý bất động sản Bình Dương tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm về chủ đề “Mua bán đất bằng giấy viết tay có được công nhận không năm 2025” nhé!
1. Mua bán đất bằng giấy viết tay là gì?
Mua bán đất bằng giấy viết tay là việc hai hoặc các bên mua bán nhà với nhau bằng giấy viết tay không có công chứng, chứng thực chữ ký tại cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức hành nghề công chứng. Trong các quy định của pháp luật đất đai, từ Luật Đất đai 1993 có hiệu lực cho đến nay là Luật Đất đai 2024 đều có quy định về hình thức Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Cụ thể như sau:
Luật Đất đai 1993 quy định, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập tại Ủy ban nhân dân xã (phường). Tại Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013 và khoản 3, Điều 27 Luật Đất đai 2024 thì pháp luật đều quy định Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chức hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền. Trừ trường hợp quy đinh tại điểm b, khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024.
Như vậy, hiện nay pháp luật đã quy định cụ thể hình thức của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là phải bằng văn bản và được công chứng, chứng thực làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên mua.
Trong trường hợp các bên thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay không có công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền thì có được công nhận hay không sẽ được phân tích tại mục 2 bài viết này.
2. Mua bán đất bằng giấy viết tay có được công nhận hay không?
Căn cứ khoản 1, Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp sử dụng đất sau đây do nhận chuyển quyền sử dụng đất không đúng quy định của pháp luật nhưng có chữ ký của các bên liên quan mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu theo quy định của:
Luật Đất đai và quy định tại Nghị định 101/2024/NĐ-CP mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP:
– Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai.
– Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai.
– Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất của người nhận thừa kế quyền sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 45 của Luật Đất đai.
Ngoài các trường hợp trên, thì căn cứ khoản 2, Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP còn có trường hợp khác nếu như thỏa mãn điều kiện thì mua bán đất bằng giấy viết tay vẫn được công nhận cụ thể:
Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất nhưng không có hợp đồng, văn bản theo quy định thì nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận quyền. Trường hợp này sẽ được cấp giấy chứng nhận nếu thực hiện các bước tại điểm b, c khoản 2, Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP:
Như vậy, các trường hợp nêu trên người sử dụng đất do nhận chuyển nhượng đất không có công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền thì bên mua vẫn được công nhận giao dịch nêu trên và thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mua bán đất bằng giấy viết tay
– Đối với trường hợp thửa đất chưa có giấy chứng nhận lần nào
Căn cứ khoản 1, Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ nộp như sau:
+ Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này;
+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, khoản 1, khoản 5 Điều 148, khoản 1, khoản 5 Điều 149 của Luật Đất đai, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có).
Trường hợp thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai mà có phần diện tích đất tăng thêm đã được cấp Giấy chứng nhận thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận đã cấp cho phần diện tích tăng thêm;
+ Giấy tờ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
+ Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế đối với trường hợp có đăng ký quyền đối với thửa đất liền kề;
+ Văn bản xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất;
+ Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có);
+ Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
+ Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định của pháp luật thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền;
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở, công trình xây dựng thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149 của Luật Đất đai thì nộp giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có).
– Đối với trường hợp thửa đất từng có giấy chứng nhận
Căn cứ khoản 2, Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (nếu có);
+ Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.
Khi này Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để niêm yết công khai về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền.
Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trả.
Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên nhận chuyển quyền; trường hợp bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng nhận đã cấp thì thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp.
4. Dịch vụ tư vấn pháp luật về Đất đai của Pháp lý bất động sản Bình Dương
Pháp lý bất động sản Bình Dương thuộc Luật Sư VCT là một Công ty Luật chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý liên quan đến lĩnh vực tư vấn pháp luật về đất đai.
Quý đối tác, Quý khách hàng có thể liên hệ với Luật sư VCT để sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật về đất đai và các dịch vụ tư vấn khác.
Thứ nhất, tư vấn trực tuyến qua số điện thoại: Khách hàng có nhu cầu sẽ kết nối đến tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua hotline: 0971.17.40.40 nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết hoặc tham khảo giá trước khi thực hiện dịch vụ.
Thứ hai, tư vấn qua email: Nếu quý khách không thể đến trực tiếp mà mà vẫn muốn nhận được ý kiến tư vấn của luật sư/chuyên gia pháp lý trong lĩnh vực tư vấn pháp luật về đất đai của Công ty Luật VCT thì có thể gửi câu hỏi trong lĩnh vực qua email: Info@luatsuvct.com. Chúng tôi sẽ chủ động liên hệ lại dựa trên thông tin pháp lý mà khách hàng cung cấp để báo giá dịch vụ hoặc tư vấn miễn phí nếu đó là vấn đề pháp lý phổ thông trong lĩnh vực tư vấn pháp luật.
Thứ ba, tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Đối với những vấn đề pháp lý phức tạp, Quý khách hàng có thể chủ động đặt lịch tư vấn trực tiếp tại trụ sở Công ty Luật sư VCT tại địa chỉ: 530 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Đội ngũ luật sư/Chuyên gia pháp lý trong lĩnh vực Tư vấn đầu tư sẽ nghiên cứu hồ sơ, yêu cầu và tư vấn, giải đáp trực tiếp những vướng mắc mà khách hàng gặp phải.
Xem thêm: Toàn bộ điểm đáng chú ý của Luật Đất Đai 2024
Xem thêm: Tư vấn Luật Đất đai
Xem thêm: Hướng dẫn cách định giá công ty chuẩn, chính xác nhất [NEW]
Trên đây là toàn bộ nội dung về chủ đề “Mua bán đất bằng giấy viết tay có được công nhận không năm 2025?” mà Pháp lý bất động sản Bình Dương muốn gửi đến quý khách hàng. Còn bất cứ vướng mắc nào, quý khách vui lòng liên hệ qua hotline: 0971.17.40.40 hoặc email: Info@luatsuvct.com để được hỗ trợ. Chúng tôi rất hân hạnh được hợp tác với quý khách.
CÔNG TY TNHH PHÁP LÝ BẤT ĐỘNG SẢN BÌNH DƯƠNG
- Địa chỉ: 530 Nguyễn Văn Trỗi, Phú Lợi, Thủ Dầu Một, Bình DươngXem địa chỉ
- Holine: 0971 174 040
- Webiste: www.phaplybatdongsanbinhduong.com
- CSKH: phaplybatdongsanbinhduong@gmail.com