Có thể thấy, tình trạng đất bị bỏ hoang đã không còn là câu chuyện hiếm gặp và diễn ra khá phổ biến. Vì thế nhiều người đặt ra câu hỏi: Đất bỏ hoang bao lâu thì mất quyền sử dụng đất? Sau đây là bài viết liên quan đến nội dung: Đất bỏ hoang bao lâu thì mất quyền sử dụng đất?
1. Quyền sử dụng đất là gì?
Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các loại tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, quy định cụ thể: Căn cứ quy định tại Điều 53 – Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
Để cụ thể hóa hướng dẫn khái niệm trên tại luật đất đai 2013 quy định: Đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân và do Nhà nước đại diện làm chủ sở hữu. Nhà nước theo đó trao quyền sử dụng đất cho người dân thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất. Pháp luật cũng công nhận quyền sử dụng đất đối với những người sử dụng đất ổn định và quy định về quyền cũng như nghĩa vụ chung của người sử dụng đất. Căn cứ Điều 4 Luật Đất đai năm 2013
Từ khái niệm trên cho thấy Luật đất đai vẫn chưa quy định rõ khái niệm quyền sử dụng đất nhưng luật cũng đưa ra khái niệm về giá trị quyền sử dụng đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích do Nhà nước quy định hoặc hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Còn giá trị quyền sử dụng đất là giá trị tính bằng tiền của quyền sử dụng đất trên đơn vị diện tích xác định trong một thời gian sử dụng nhất định.
Người sử dụng đất được sở hữu phần giá trị quyền sử dụng đất, được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với các phần diện tích được giao tương ứng với nghĩa vụ thực hiện với Nhà nước.
Do đó, quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể được khai thác và hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ những chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,… từ chủ thể có quyền.
2. Thế nào là đất bỏ hoang ?
2.1 Khái niệm
Theo quy định pháp luật không có quy định cụ thể thế nào là đất bỏ hoang. Tuy nhiên, có thể hiểu đất bỏ hoang là đất không đưa vào sử dụng trong một thời gian dài, gây lãng phí tài nguyên đất, thậm chí làm mất đi giá trị, mục đích sử dụng của đất.
Các trường hợp cụ thể theo quy định pháp luật đất đai như sau: Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục. Vì đất không được sử dụng nữa và bị bỏ hoang trong một thời gian dài gây lãng phí tài nguyên, do đó, đất này sẽ bị Nhà nước ra quyết định thu hồi căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013.
2.2 Đất bỏ hoang bao lâu thì mất quyền sử dụng đất?
Quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể được sử dụng khai thác công dụng và được hưởng hoa lợi. Và khi nhà nước thu hồi đất theo quy định pháp luật, người bị thu hồi sẽ không còn quyền sử dụng đất, theo Luật đất đai 2013 khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định người bị thu hồi sẽ không còn quyền sử dụng đất trong đó có thu hồi đất do không sử dụng đất liên tục, thường xuyên trong một thời gian. Cụ thể:
Căn cứ khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:
“1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.”
Theo quy định trên, các loại đất dưới đây nếu không đáp ứng được thời gian sử dụng đất liên tiếp sẽ bị thu hồi:
– Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục;
– Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục;
– Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục.
3. Việc bỏ hoang đất không sử dụng có thể bị xử phạt hành chính
Khi đang quản lý đất mà không đưa vào sử dụng dẫn đến việc đất bị bỏ hoang có thể bị xử phạt hành chính Theo Điều 32 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, trường hợp không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục mà không thuộc trường hợp bất khả kháng sẽ bị xử phạt vi phạm hành hành chính. Cụ thể:
– Phạt tiền từ 500.000 – 01 triệu đồng nếu diện tích đất không sử dụng dưới 0,5 héc ta;
– Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 0,5 héc ta – dưới 03 héc ta;
– Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 03 héc ta – dưới 10 héc ta;
– Phạt tiền từ 05 – 10 triệu đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 10 héc ta trở lên.
Ngoài mức phạt trên: Cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị buộc sử dụng đất theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp đã bị xử phạt mà không đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định.
4. Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất
Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 về thẩm quyền thu hồi đất như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”
Từ quy định trên xét thấy thẩm quyền thu hồi nói chung và thẩm quyền thu hồi khi đất bỏ hoang nói riêng được quy định:
Thứ nhất, ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đối với đất bỏ hoang trong các trường hợp sau đây: Thu hồi đất đối với các chủ thể là tổ chức, cơ sở tôn giáo hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chủ thể là tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, hoặc là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tuy nhiên không áp dụng đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép sở hữu nhà ở trên lãnh thổ của Việt Nam, hay trường hợp thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích 5% của xã, phường, thị trấn.
Thứ hai, ủy ban nhân dân huyện là cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất đối với đất bỏ hoang trong các trường hợp sau đây: Thu hồi đất với các chủ thể là hộ gia đình hoặc cá nhân, hay cộng đồng dân cư ở địa phương, thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với trường hợp chủ thể này được sở hữu nhà ở trên lãnh thổ của Việt Nam. Ngoài ra, thì đối với trường hợp khu vực mà có đất thu hồi có cả đối tượng quy định tại cả 2 vấn đề trên, thì chủ thể có thẩm quyền là ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sẽ là ủy ban nhân dân huyện nếu được ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền).
Trên đây là nội dung tư vấn luật Đất đai về vấn đề: “Đất bỏ hoang bao nhiêu năm thì mất quyền sử dụng ?”. Mọi vấn đề còn vướng mắc vui lòng liên hệ 0930296588 để được hỗ trợ, giải đáp cụ thể.
Mời bạn xem thêm:
1. https://phaplybatdongsanbinhduong.com/giai-dap-phap-ly-bds/giai-dap-thu-tuc-bat-dong-san/tranh-chap-dat-dai-va-tranh-chap-lien-quan-den-dat-dai/
CÔNG TY TNHH PHÁP LÝ BẤT ĐỘNG SẢN BÌNH DƯƠNG
- Địa chỉ: 530 Nguyễn Văn Trỗi, Phú Lợi, Thủ Dầu Một, Bình DươngXem địa chỉ
- Holine: 0971 174 040
- Webiste: www.phaplybatdongsanbinhduong.com
- CSKH: phaplybatdongsanbinhduong@gmail.com