1. Rừng phòng hộ là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017, rừng phòng hộ là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
2. Chức năng của rừng phòng hộ
Rừng phòng hộ có rất nhiều chức năng khác nhau. Mỗi một loại rừng lại đóng vai trò nhất định đồng thời tạo sức ảnh hưởng, sự tác động rất lớn đến quá trình tồn tại và phát triển của trái đất, cụ thể:
Rừng phòng hộ đầu nguồn: loại rừng này giúp điều tiết nguồn nước nhằm hạn chế lũ lụt, cung cấp nước cho các dòng chảy và hồ trong mùa khô, hạn chế xói mòn, bảo vệ đất, hạn chế bồi lấp các lòng sông, hồ…
Rừng phòng hộ ngăn tác hại do gió, bão: loại rừng này được ví như tấm khiên xanh khổng lồ có công dụng chắn cát để bảo vệ xóm làng, đồng ruộng, đường giao thông,… Loại rừng này thường tập trung chủ yếu ở ven biển.
Rừng phòng hộ ngăn sóng: loại rừng này có vai trò bảo vệ công trình ven biển, cố định bùn cát lắng đọng để hình thành đất mới. Loại rừng này thường sinh trưởng tự nhiên hoặc được gây trồng ở cửa các dòng sông.
Rừng phòng hộ được trồng xung quanh các điểm dân cư, khu công nghiệp, đô thị: loại rừng này giúp cư dân sinh sống trong những khu vực này được hưởng bầu không khí trong lành bởi nó có chức năng điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái trong các khu vực đó.
Một số loại rừng phòng hộ khác có thể bảo vệ môi trường sinh thái. Đây là loại rừng có thể điều hòa, chống ô nhiễm môi trường, khu đô thị, du lịch…
Để làm mất rừng phòng hộ hay thu hẹp diện tích sẽ dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng. Động thực vật sẽ mất đi môi trường sống tự nhiên, làm đảo lộn hệ sinh thái. Khi không còn rừng, lũ lụt xuất hiện với tần suất ngày càng tăng lên và không diễn ra theo quy luật mà con người đã lường trước, đẩy con người vào cảnh mất nhà cửa, ruộng vườn canh tác, mất nguồn tài nguyên thiên nhiên .… và hậu quả cuối cùng chính là dẫn đến đói nghèo. Bên cạnh đó, người dân ở các đô thị cũng phải chịu cảnh phố xá ngập lụt vào mỗi mùa mưa, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt và quá trình lưu thông các phương tiện đi lại. Có thể thấy, rừng phòng hộ có vai trò vô cùng trọng yếu đối với đời sống của con người và các hệ sinh thái khác.
3. Có mấy loại đất rừng phòng hộ? Tiêu chí phân loại đất rừng phòng hộ nhu thế nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017 thì rừng phòng hộ phân loại theo mức độ xung yếu bao gồm 2 nhóm sau:
– Nhóm 1:
+ Rừng phòng hộ đầu nguồn;
+ Rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư;
+ Rừng phòng hộ biên giới;
– Nhóm 2:
+ Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay;
+ Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.
Tiêu chí phân loại rừng phòng hộ được quy định:
Đối với quy định về tiêu chí phân loại rừng phòng hộ thì tại Điều 7 Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định về tiêu chí của từng loại rừng phòng hộ như sau:
Rừng phòng hộ đầu nguồn
– Về địa hình: có địa hình đồi, núi và độ dốc từ 15 độ trở lên;
– Về lượng mưa: có lượng mưa bình quân hằng năm từ 2.000 mm trở lên hoặc từ 1.000 mm trở lên nhưng tập trung trong 2 – 3 tháng;
– Về thành phần cơ giới và độ dày tầng đất: loại đất cát hoặc cát pha trung bình hay mỏng, có độ dày tầng đất dưới 70 cm; nếu là đất thịt nhẹ hoặc trung bình, độ dày tầng đất dưới 30 cm.
Rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư
Khu rừng trực tiếp cung cấp nguồn nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất của cộng đồng dân cư tại chỗ; gắn với phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của cộng đồng, được cộng đồng bảo vệ và sử dụng.
Rừng phòng hộ biên giới
Khu rừng phòng hộ nằm trong khu vực vành đai biên giới, gắn với các điểm trọng yếu về quốc phòng, an ninh, được thành lập theo đề nghị của cơ quan quản lý biên giới.
Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay
Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay đáp ứng các tiêu chí sau đây:
– Đai rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay giáp bờ biển: đối với vùng bờ biển bị xói lở, chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 300 m tính từ đường mực nước ứng với thủy triều cao nhất hằng năm vào trong đất liền; đối với vùng bờ biển không bị xói lở, chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 200 m tính từ đường mực nước ứng với thủy triều cao nhất hằng năm vào trong đất liền;
– Đai rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay phía sau đai rừng quy định tại điểm a khoản này: chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 40 m trong trường hợp vùng cát có diện tích từ 100 ha trở lên hoặc vùng cát di động hoặc vùng cát có độ dốc từ 25 độ trở lên. Chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 30 m trong trường hợp vùng cát có diện tích dưới 100 ha hoặc vùng cát ổn định hoặc vùng cát có độ dốc dưới 25 độ.
Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển
Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển đáp ứng các tiêu chí sau đây:
– Đối với vùng bờ biển bồi tụ hoặc ổn định, chiều rộng của đai rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 300 m đến 1.000 m tùy theo từng vùng sinh thái;
– Đối với vùng bờ biển bị xói lở, chiều rộng tối thiểu của đai rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển là 150 m;
– Đối với vùng cửa sông, chiều rộng của đai rừng phòng hộ chắn sóng lấn biển tối thiểu là 20 m tính từ chân đê và có ít nhất từ 3 hàng cây trở lên;
– Đối với vùng đầm phá ven biển, chiều rộng tối thiểu của đai rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển ở nơi có đê là 100 m, nơi không có đê là 250 m.
4. Có chuyển đất rừng phòng hộ sang đất rừng sản xuất được không?
Theo quy định pháp luật tại Luật Lâm nghiệp Việt Nam thì chuyển đổi đất rừng phòng hộ sang loại đất rừng khác thì cần phải đáp ứng được các điều kiện là:
Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp
Đáp ứng các tiêu chí phân loại đất rừng
Có phương án chuyển loại rừng
Các điều kiện trên đặt ra để tránh tình trạng chuyển đổi mục đích bừa bãi không có quy hoạch và ảnh hưởng đến tự nhiên, và việc chuyển đổi đất rừng phòng hộ cũng cần phải có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Và quyết định thẩm quyền đó thuộc về:
– Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển loại rừng đối với khu rừng do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tình quyết định chuyển loại rừng không thuộc trường hợp quy định tại điểm trên, sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương chuyển loại rừng.
Bên cạnh đó thì việc chuyển đổi đất rừng phòng hộ thuộc trường hợp phải xin phép cơ quan có thẩm quyền tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 và có thể được chuyển đổi sang sử dụng cho mục đích khác thuộc nhóm đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp.
Như vậy thì việc chuyển đổi mục đích sử dụng của đất rừng phòng hộ sang đất sản xuất thì được pháp luật cho phép nhưng khi thực hiện việc chuyển đổi cần chú ý đến những thủ tục xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trên đây là một số thông tin về những quy định về đất rừng phòng hộ.Truy cập ngay phaplybatdongsanbinhduong để biết thêm về các các pháp lý có liên quan.
2. Đất DKV là gì? quy định về đất DKV?
CÔNG TY TNHH PHÁP LÝ BẤT ĐỘNG SẢN BÌNH DƯƠNG
- Địa chỉ: 530 Nguyễn Văn Trỗi, Phú Lợi, Thủ Dầu Một, Bình DươngXem địa chỉ
- Holine: 0971 174 040
- Webiste: www.phaplybatdongsanbinhduong.com
- CSKH: phaplybatdongsanbinhduong@gmail.com